Thời hạn gửi báo cáo tháng trong công tác dân tộc chậm nhất là vào ngày nào? Báo cáo tháng trong công tác dân tộc được gửi đến địa chỉ nào?

Thời hạn gửi báo cáo tháng trong công tác dân tộc chậm nhất là vào ngày nào? Báo cáo tháng trong công tác dân tộc được gửi đến địa chỉ nào? Các nội dung nào có trong mẫu báo cáo kết quả thực hiện công tác dân tộc tháng? Anh Thiện (Bình Phước) đặt câu hỏi.

Thời hạn gửi báo cáo tháng trong công tác dân tộc chậm nhất là vào ngày nào?

Theo Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định về thời hjan gửi báo cáo như sau:

Thời hạn gửi báo cáo
Đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo.
Đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tuần: Chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo;
b) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
c) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
d) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;
e) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Quy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề: Theo văn bản yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất: Theo văn bản yêu cầu báo cáo. Đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.

Theo đó, báo cáo tháng trong công tác dân tộc sẽ được gửi chậm nhất là vào ngày 20 của tháng báo cáo.

Báo cáo tháng trong công tác dân tộc

Báo cáo tháng trong công tác dân tộc (Hình từ Internet)

Báo cáo tháng trong công tác dân tộc được gửi đến địa chỉ nào?

Về nơi nhận báo cáo được nêu tại Điều 7 Thông tư 01/2019/TT-UBDT có quy định như sau:

Nơi nhận báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo chính thức (báo cáo thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc báo cáo sử dụng chữ ký điện tử): Gửi về Ủy ban Dân tộc, 349 Đội cấn, Ba Đình, Hà Nội;
b) Đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo gửi qua hệ thống thư điện tử:
Báo cáo tuần: Gửi theo địa chỉ: Phongtkth@cema.gov.vn
Báo cáo tháng, quý, 6 tháng đầu năm và báo cáo năm: Gửi theo địa chỉ: vutonghop@cema.gov.vn; đối với báo cáo của các địa phương đồng thời gửi vụ, đơn vị quản lý địa bàn của Ủy ban Dân tộc.
2. Báo cáo chuyên đề: Theo văn bản yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất: Theo văn bản yêu cầu báo cáo. Đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo tới các cấp có thẩm quyền.

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì báo cáo tháng trong công tác dân tộc sẽ được gửi theo địa chỉ đó là vutonghop@cema.gov.vn.

Các đối tượng nào thực hiện báo cáo tháng trong công tác dân tộc?

Khoản 1 Điều 10 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định về đối tượng báo cáo tháng như sau:

Báo cáo tháng và báo cáo quý
1. Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh; các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
Thực hiện báo cáo các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11; lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I, báo cáo tháng 6 vào báo cáo 6 tháng đầu năm; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III và báo cáo tháng 12 vào báo cáo năm.
Thực hiện báo cáo quý I và quý III; lồng ghép báo cáo quý II vào báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo quý IV vào báo cáo năm.
2. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan gửi Ủy ban Dân tộc.
b) Báo cáo của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 03; đối với báo cáo quý lập Biểu tổng hợp số 001/ĐV/NV ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, các đội tượng thực hiện báo cáo tháng trong công tác dân tộc bao gồm:

- Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh;

- Các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.

Các nội dung nào có trong mẫu báo cáo kết quả thực hiện công tác dân tộc tháng?

Tại Mẫu báo cáo số 02 - Báo cáo tháng (quý) ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định như sau:

Như vậy các nội dung sẽ có trong mẫu báo cáo kết quả thực hiện công tác dân tộc tháng là:

(1) Tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Tổng hợp tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi nổi bật trong tháng (quý) về: sản xuất, đời sống, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; những vấn đề nổi cộm về an ninh trật tự, thiên tai, dịch bệnh, di cư... (nếu có)

(2) Kết quả chỉ đạo, điều hành công tác dân tộc

- Chỉ đạo, điều hành công tác dân tộc của địa phương (tỉnh/thành phố)

- Tình hình thực hiện các chương trình, đề án, dự án, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản lý

+ Công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tổng kết...

+ Tình hình triển khai và kết quả thực hiện (vốn kế hoạch, vốn thực giao, vốn giải ngân, tỷ lệ giải ngân, một số kết quả chủ yếu...)

+ Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình thực hiện từng chính sách, chương trình, dự án.

- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan công tác dân tộc.

- Đánh giá chung

+ Đánh giá kết quả thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc

+ Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.

(3) Nhiệm vụ công tác dân tộc tháng tiếp theo

- Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện.

- Các kiến nghị, đề xuất.

Công tác dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác dân tộc là hành vi nào?
Pháp luật
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là gì? Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa trong công tác dân tộc ra sao?
Pháp luật
Công tác dân tộc là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
Pháp luật
Chuyên viên về công tác dân tộc cần có trình độ và năng lực như thế nào? Quyền hạn cụ thể của vị trí này?
Pháp luật
Chuyên viên chính về công tác dân tộc là vị trí gì? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên chính về công tác dân tộc?
Pháp luật
Yêu cầu về kinh nghiệm của Chuyên viên chính về công tác dân tộc? Quyền hạn cụ thể của vị trí này?
Pháp luật
Chuyên viên về công tác dân tộc có các công việc cụ thể nào? Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc cần tốt nghiệp trình độ đại học trở lên đúng không? Yêu cầu về năng lực?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc cần có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính ít nhất bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là gì? Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm gì đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc?
Pháp luật
Đơn vị nhận báo cáo thống kê công tác dân tộc là đơn vị nào? Thời điểm bắt đầu báo cáo thống kê định kỳ công tác dân tộc là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác dân tộc
562 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào