Thời gian thử thách khi được hưởng án treo có thể lên đến 10 năm hay không? Được bắt đầu tính từ thời điểm nào?

Ban tư vấn cho tôi hỏi khi được hưởng án treo rồi thì việc ấn định thời gian thử thách khi được hưởng án treo được pháp luật quy định như thế nào? Có thể lên đến 10 năm hay không? Thời gian thử thách khi được hưởng án treo được bắt đầu tính từ thời điểm nào? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có nội dung liên quan đến cơ quan giám sát hay không?

Thời gian thử thách khi được hưởng án treo có thể lên đến 10 năm hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:

"Điều 4. Ấn định thời gian thử thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm."

Theo đó, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

Do đó, thời gian thử thách khi được hưởng án treo không thể lên đến 10 năm.

Hưởng án treo

Hưởng án treo

Việc ấn định thời gian thử thách khi được hưởng án treo được bắt đầu tính từ thời điểm nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP như sau:

"Điều 5. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách
Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:
1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.
3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.
4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.
6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.
8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau."

Theo đó, tùy theo trường hợp mà thời gian thử thách trong án treo được bắt đầu tính theo quy định trên.

Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có nội dung liên quan đến cơ quan giám sát hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP như sau:

"Điều 6. Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Ngoài những nội dung theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự, bản án cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung sau đây:
1. Về việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách:
a) Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải ghi rõ trong phần Quyết định của bản án việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.
b) Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
c) Khi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thuộc lực lượng quân đội nhân dân thì trong phần quyết định của bản án phải ghi tên của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
2. Về việc tuyên hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
Trong phần quyết định của bản án cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải tuyên rõ hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự, cụ thể như sau:
“Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo."

Theo đó, bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo có các nội dung như trên, bao gồm cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, cụ thể như quy định nêu trên.

Án treo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được hưởng án treo lần 2 đối với hành vi đánh bạc?
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo là gì? Những trường hợp nào không cho hưởng án treo?
Pháp luật
Để tòa tuyên án cho một người được hưởng án treo thì người đó cần đáp ứng những nội dung gì? Có trường hợp nào được rút ngắn thời gian hưởng án treo không?
Pháp luật
Thời gian thử thách trong án treo tính như thế nào? Về việc ấn định thời gian thử thách và thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như thế nào?
Pháp luật
Án treo là gì? Điều kiện được hưởng án treo năm 2024? Người bị phạt án treo có được tiếp tục đi làm không?
Pháp luật
Án treo là gì? Có phải là treo phạm nhân lên? Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo thế nào?
Pháp luật
Thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày bản án treo có hiệu lực pháp luật đúng không?
Pháp luật
Trường hợp một người đang được hưởng án treo thì có bị tước quyền bầu cử hay không?
Pháp luật
Người được hưởng án treo sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ gì? Điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án treo
1,291 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án treo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Án treo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào