Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm của công nhân? Tiền lương làm việc ban đêm của công nhân được quy định thế nào?

Tôi muốn hỏi thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm? Tôi là M 23 tuổi, làm công nhân tại công trình xây dựng X. Tôi làm ca ngày từ 7h đến 11h trưa và ca đêm là từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Tôi muốn biết tôi làm như vậy có được tính vào thời gian làm việc ban đêm không?

Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm của công nhân?

Căn cứ Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giờ làm việc như sau:

"Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau."

Như vậy, thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Trường hợp của bạn được tính vào thời gian làm việc ban đêm.

Công nhân làm việc ca đêm

Công nhân làm việc ban đêm

Tiền lương làm việc ban đêm của công nhân được quy định thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:

"Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Như vậy, khi người lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Thời giờ làm việc bình thường của công nhân được quy định ra sao?

Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:

"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."

Như vậy, thời giờ làm việc bình thường của công nhân được quy định như trên.

Kỳ hạn trả lương cho công nhân được quy định ra sao?

Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định kỳ hạn trả lương như sau:

"1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương."

Như vậy, kỳ hạn trả lương cho công nhân được quy định như trên.

Làm việc ban đêm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cải cách tiền lương từ 01/7/2024 thì phụ cấp trực ca đêm bác sĩ sẽ thay đổi như thế nào? Có tăng thu nhập cho bác sĩ không?
Pháp luật
Mang thai từ tháng thứ 7 có được miễn trực ca đêm? Nếu được miễn mà vẫn trực, người lao động sẽ được tính lương như thế nào?
Pháp luật
Có được sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc vào ban đêm không? Nếu không thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm việc vào ban đêm có được trả thêm tiền không? Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như thế nào?
Pháp luật
Không trả thêm tiền cho lao động làm việc vào ban đêm, người sử dụng lao động có bị phạt không? Mức phạt dành cho hành vi không trả thêm tiền cho người lao động làm việc vào ban đêm là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty trả tiền cho thời gian làm việc ca đêm và ca ngày như nhau thì có vi phạm pháp luật về lao động không?
Pháp luật
Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ sẽ được trả tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Công ty ép buộc người lao động nuôi con 8 tháng tuổi phải làm việc ban đêm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Thời gian nào được tính là giờ làm việc ban đêm của công nhân? Tiền lương làm việc ban đêm của công nhân được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm việc ban đêm
30,335 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm việc ban đêm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào