Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ có được cộng dồn vào tổng thời gian đóng bảo hiểm hay không?

Em làm việc tại công ty đầu tiên được đóng bảo hiểm xã hội 2 năm nhưng em chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó em làm việc tại công ty khác, dự tính đến cuối tháng này em nghỉ việc vậy cho em hỏi khi em nghỉ việc có được nhận bảo hiểm thất nghiệp của các tháng trước đó đã đóng ở công ty cũ không ạ? Tổng cộng em sẽ nhận được bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp và khi nhận tiền trợ cấp thất nghiệp có phải lên nhận theo hình thức hàng tháng không?

Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ có được cộng dồn hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có nội dung như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, trường hợp của bạn; bạn làm việc tại công ty đầu tiên được đóng bảo hiểm xã hội 2 năm, nhưng bạn chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó đến làm việc tại công ty khác, dự tính đến cuối tháng này bạn nghỉ việc.

Vì vậy, trường hợp nếu bạn nghỉ việc thì thời gian các tháng trước đó đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ sẽ được bảo lưu và cộng dồn vào công ty mới khi bạn đủ điều kiện.

Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ có được cộng dồn vào tổng thời gian đóng bảo hiểm hay không?

Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ có được cộng dồn vào tổng thời gian đóng bảo hiểm hay không? (Hình từ internet)

Số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau khi đã đóng 2 năm 11 tháng bảo hiểm được tính thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn ở công ty cũ và công ty mới là 2 năm 11 tháng (35 tháng) nên bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiêp.

Tuy nhiên trường hợp của bạn để đạt điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải có thời gian làm việc đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013, nội dung cụ thể như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
...
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Như vậy trong trường hợp của bạn trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc chỉ mới đóng được 11 tháng bảo hiểm thì sẽ không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp.

Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi thất nghiệp thì phải làm các thủ tục gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 thì:

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
….
Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này”.

Theo quy định trên, hàng tháng người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đến khai báo quá trình tìm kiếm việc làm, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 như trên

Nếu bạn không đến khai báo thì tháng đó, bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đồng thời nếu bạn làm đúng và đủ thủ tục theo quy định sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm được quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2013, cụ thể gồm:

- Trợ cấp thất nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Hỗ trợ Học nghề.

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu có được không?
Pháp luật
Có quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sau bao nhiêu ngày sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 04 tháng với người lao động thì công ty có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không?
Pháp luật
Có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chưa nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 06 tháng không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng làm căn cứ để người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn một năm thì người lao động có bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Công chức, viên chức có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì mức đóng quy định như thế nào?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 06 tháng có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Các quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm thời vụ có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Trong thời gian nghỉ chế độ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
10,614 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào