Thời gian chờ tắt quảng cáo đối với những quảng cáo không ở vùng cố định trên trang thông tin điện tử là bao nhiêu giây?
Thời gian chờ tắt quảng cáo đối với những quảng cáo không ở vùng cố định trên trang thông tin điện tử là bao nhiêu giây?
Căn cứ Điều 23 Luật Quảng cáo 2012 quy định thời gian chờ tắt quảng cáo như sau:
Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:
a) Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;
b) Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.
2. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Như vậy, Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định của trang báo điện tử, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.
Thời gian chờ tắt quảng cáo đối với những quảng cáo không ở vùng cố định trên trang thông tin điện tử là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thời gian chờ tắt quảng cáo trên trang thông tin điện tử vượt quá 1,5 giây bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với thời gian chờ tắt quảng cáo vượt quá 1,5 giây như sau:
Vi phạm các quy định về quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thông tin liên hệ đến Bộ Thông tin và Truyền thông về những nội dung theo quy định của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam;
b) Không báo cáo theo quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định;
b) Thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây;
c) Thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin, bài.
2a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, kinh doanh quảng cáo trên trang thông tin điện tử có thời gian chờ tắt quảng cáo không ở vùng cố định vượt quá 1,5 giây có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng và bị buộc tháo gỡ quảng cáo.
Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi trên là mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh quảng cáo.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo như sau:
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các quyền sau:
- Quyết định hình thức và phương thức kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
- Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo;
- Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng quy hoạch quảng cáo của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời;
- Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có các nghĩa vụ sau:
- Hoạt động theo đúng phạm vi, lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo;
- Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng dịch vụ quảng cáo;
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện;
- Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- 212606 cán bộ công chức cấp xã (có và chưa có bằng đại học) được giữ nguyên số lượng biên chế, bảo lưu lương theo Tờ trình 920?
- Lời dẫn chương trình văn nghệ 30 4? Chủ đề văn nghệ 30 4 kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước? Ngày Giải phóng miền Nam là ngày lễ lớn?
- Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang thông tin đấu giá trực tuyến cần đảm bảo yêu cầu và điều kiện gì?
- Tổng hợp bài kể chuyện sáng tạo câu chuyện Một sáng thu xưa lớp 5? Viết bài văn kể sáng tạo lớp 5?
- Ngày 13 4 là ngày gì, thứ mấy? Ngày 13 4 bao nhiêu âm? Ngày 13 4 cung gì? Ngày 13 4 có phải ngày lễ lớn của Việt Nam không?