Theo quy định pháp luật ga đường sắt có bao nhiêu loại? Hiện nay trình tự đổi tên ga đường sắt được quy định như thế nào? Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định pháp luật ra sao?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, hiện nay trình tự đổi tên ga đường sắt được quy định như thế nào? Theo quy định pháp luật ga đường sắt có bao nhiêu loại? Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định pháp luật ra sao? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Hiện nay trình tự đổi tên ga đường sắt được quy định như thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 56/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt

- Thẩm quyền đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt quốc gia;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý;

c) Nhà đầu tư quyết định đặt tên, đổi tên tuyến, tên ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư, phải phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và pháp luật của Việt Nam.

- Trình tự đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu

a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tuyến đường sắt đi qua gửi cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a điểm b khoản 1 Điều này;

b) Nhà đầu tư quyết định đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt

Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt

Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 4 Nghị định 56/2018/NĐ-CP về nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt

- Đặt tên, đổi tên tuyến, ga đường sắt

a) Các tuyến, ga đường sắt hiện hữu được giữ nguyên tên như hiện nay;

b) Trường hợp thay đổi tên tuyến, tên ga đường sắt hiện hữu, phải đặt tên theo quy định của Nghị định này trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua;

c) Tên tuyến đường sắt được đặt theo tên điểm đầu và điểm cuối của tuyến hoặc đặt tên theo số thứ tự hoặc ký tự liên tục. Điểm đầu, điểm cuối là tên của địa danh nơi có ga đầu, ga cuối của tuyến;

d) Trường hợp tuyến đường sắt nhánh có kết nối với tuyến đường sắt chính, điểm đầu của tuyến đường sắt nhánh này được tính tại vị trí kết nối với tuyến đường sắt chính;

đ) Tên ga được đặt theo địa danh, tên các danh nhân lịch sử, anh hùng dân tộc, tên di tích lịch sử - văn hóa tại vị trí đặt ga, theo số thứ tự hoặc ký tự;

e) Tên ga trên một tuyến không được trùng nhau, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục của địa phương nơi đặt ga và đất nước.

- Tên tuyến, tên ga đường sắt phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Nghị định này chịu trách nhiệm công bố tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật ga đường sắt có bao nhiêu loại?

Căn cứ Điều 16 Luật Đường sắt 2017 quy định về ga đường sắt như sau:

- Ga đường sắt được phân loại như sau:

a) Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác;

b) Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật;

c) Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu;

d) Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

- Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;

b) Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống phòng cháy và chữa cháy; hệ thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga;

d) Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế;

đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn;

e) Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.

- Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia; theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.

Như vậy, ga đường sắt có 4 loại theo quy định trên.

Ga đường sắt Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Ga đường sắt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Theo quy định pháp luật ga đường sắt có bao nhiêu loại? Hiện nay trình tự đổi tên ga đường sắt được quy định như thế nào? Nguyên tắc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt theo quy định pháp luật ra sao?
Pháp luật
Ga đường sắt phải đảm bảo được những yêu cầu nào? Ga đường sắt được phân thành bao nhiêu cấp kỹ thuật ga?
Pháp luật
Ga đường sắt là gì? Người phá dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ga đường sắt
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,819 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ga đường sắt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào