Thành viên một cơ quan lãnh sự có bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình không?

Em ơi cho anh hỏi: Thành viên một cơ quan lãnh sự có bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình không? Đây là câu hỏi của anh Minh Khoán đến từ Đà Nẵng.

Thành viên một cơ quan lãnh sự có bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 44 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:

Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
1. Thành viên một cơ quan lãnh sự có thể được mời tham gia quá trình tiến hành tố tụng về tư pháp hoặc hành chính với tư cách là nhân chứng. Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ không được từ chối cung cấp chứng cứ, trừ các trường hợp ghi ở khoản 3 Điều này. Nếu một viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ, thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc hình phạt đối với người đó.
2. Cơ quan yêu cầu viên chức lãnh sự cung cấp chứng cứ phải tránh làm trở ngại việc thi hành chức năng của người đó. Nếu được, có thể lấy lời khai tại nhà riêng hoặc tại cơ quan lãnh sự hoặc nhận một bản khai viết của viên chức lãnh sự.
3. Thành viên một cơ quan lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình hoặc phải cung cấp thư từ chính thức và các tài liệu có liên quan khác. Họ cũng có quyền từ chối cung cấp chứng cứ với tư cách là người làm chứng chuyên môn về pháp luật của Nước cử.

Như vậy, thành viên một cơ quan lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình hoặc phải cung cấp thư từ chính thức và các tài liệu có liên quan khác.

Họ cũng có quyền từ chối cung cấp chứng cứ với tư cách là người làm chứng chuyên môn về pháp luật của Nước cử.

Quan hệ lãnh sự (Hình từ Internet)

Thành viên cơ quan lãnh sự có được miễn nghĩa vụ về giấy phép lao động theo quy định của Nước tiếp nhận không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:

Miễn giấy phép lao động
1. Đối với những công việc phục vụ cho Nước cử, thành viên cơ quan lãnh sự được miễn mọi nghĩa vụ về giấy phép lao động mà luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với việc sử dụng lao động nước ngoài.
2. Nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự, nếu không có hoạt động cá nhân sinh lợi khác tại Nước tiếp nhận, thì được miễn các nghĩa vụ nói ở khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với những công việc phục vụ cho Nước cử, thành viên cơ quan lãnh sự được miễn mọi nghĩa vụ về giấy phép lao động mà luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với việc sử dụng lao động nước ngoài.

Thành viên các cơ quan lãnh sự đối với những việc phục vụ cho Nước cử có được miễn các quy định về bảo hiểm xã hội đang có hiệu lực tại Nước tiếp nhận không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:

Miễn bảo hiểm xã hội
1. Trừ những quy định tại khoản 3 Điều này, thành viên các cơ quan lãnh sự đối với những việc phục vụ cho Nước cử - và những thành viên gia đình họ cùng sống trong một hộ, được miễn các quy định về bảo hiểm xã hội có thể đang có hiệu lực tại Nước tiếp nhận.
2. Việc miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng cho những nhân viên phục vụ riêng chỉ giúp việc cho các thành viên cơ quan lãnh sự, với điều kiện:
a) Họ không phải là công dân của Nước tiếp nhận hoặc không thường trú ở đó; và
b) Họ đang tuân thủ các quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành ở Nước cử hoặc ở một Nước thứ ba.
3. Những thành viên cơ quan lãnh sự có thuê những người không được miễn trừ theo khoản 2 Điều này, phải tuân thủ những nghĩa vụ mà các quy định về bảo hiểm xã hội ở Nước tiếp nhận đặt ra đối với những người thuê lao động.
4. Việc miễn trừ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này sẽ không loại trừ việc tự nguyện tham gia chế độ bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận, với điều kiện là việc tham gia đó được Nước tiếp nhận cho phép.

Theo đó, trừ những quy định tại khoản 3 Điều này, thành viên các cơ quan lãnh sự đối với những việc phục vụ cho Nước cử được miễn các quy định về bảo hiểm xã hội có thể đang có hiệu lực tại Nước tiếp nhận.

Cơ quan lãnh sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thể thức bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự được xác định bởi những quy định của Nước cử hay Nước tiếp nhận?
Pháp luật
Nước cử có thể uỷ nhiệm cho một cơ quan lãnh sự đặt ở một nước nào đó thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước khác không?
Pháp luật
Ngoài cơ quan lãnh sự được thực hiện chức năng lãnh sự thì còn có những cơ quan nào cũng được thực hiện các chức năng này?
Pháp luật
Việc mở một văn phòng thuộc cơ quan lãnh sự hiện có ở ngoài nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự đó thì có cần sự đồng ý của Nước tiếp nhận không?
Pháp luật
Trong quan hệ lãnh sự giữa các nước thì việc thay đổi nơi đặt trụ sở của cơ quan lãnh sự có cần sự đồng ý của nước tiếp nhận không?
Pháp luật
Cơ quan lãnh sự là gì? Nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự sẽ do Nước cử hay Nước tiếp nhận quyết định?
Pháp luật
Trong những trường hợp quan hệ lãnh sự giữa hai nước bị cắt đứt thì việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự sẽ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thay cho Giấy uỷ nhiệm lãnh sự của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc một văn kiện tương tự thì Nước cử có thể gửi cho Nước tiếp nhận một bản thông báo khác không?
Pháp luật
Cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu khi liên lạc với Chính phủ Nước mình có thể dùng giao thông viên lãnh sự không?
Pháp luật
Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu liên lạc với cơ quan ngoại giao của nước mình có phải bất khả xâm phạm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ quan lãnh sự
741 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ quan lãnh sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan lãnh sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào