Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại có bị khai trừ khỏi công ty?

Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân được không? Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại có bị khai trừ khỏi công ty? Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh cũ không?

Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:

Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Như vậy, theo quy định, thành viên hợp danh của một công ty hợp danh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Do đó, thành viên hợp danh vẫn có thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân nếu được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại có bị khai trừ khỏi công ty?

Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân được không? (Hình từ Internet)

Thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại có bị khai trừ khỏi công ty?

Căn cứ khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Như vậy, trường hợp thành viên hợp danh đồng thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại sẽ bị khai trừ khỏi công ty đồng thời chấm dứt tư cách của thành viên hợp danh đó.

Lưu ý: Trong 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh cũ không?

Căn cứ Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiếp nhận thành viên mới như sau:

Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Như vậy, công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh cũ.

Tuy nhiên, việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào