Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền thanh tra các doanh nghiệp không do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập hay không?

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện thanh tra các nội dung gì? Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền thanh tra các doanh nghiệp không do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập hay không? - Câu hỏi của anh Văn Tuấn đến từ Ninh Bình

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện thanh tra các nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 1919/QĐ-BTTTT năm 2017 về quy định về vị trí và chức năng của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:

Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; tiến hành thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp kinh phí hoạt động; được trích, lập, quản lý và sử dụng các khoản kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông là tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các chức năng sau:

+ Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

+ Tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; tiến hành thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông (Hình từ Internet)

Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền thanh tra các doanh nghiệp không do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập hay không?

Căn cứ vào Điều 2 Quyết định 1919/QĐ-BTTTT năm 2017 về quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của Bộ Thông tin và Truyền thông; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông; thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra việc thực hiện pháp luật chuyên ngành các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ.
5. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông khi cần thiết.
6. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra; xử lý vi phạm hành chính; tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông giao.
7. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh tra.
8. Yêu cầu Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác thanh tra, xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục.
9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.
10. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
11. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
12. Nghiên cứu khoa học, tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng, biên soạn tài liệu nghiệp vụ thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
13. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
14. Phối hợp tham gia hoạt động của Đoàn Liên ngành phòng, chống in lậu Trung ương.
15. Phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan liên quan và các tổ chức thanh tra nhà nước để giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
16. Hợp tác quốc tế trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
17. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
18. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
19. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác thanh tra toàn ngành Thông tin và Truyền thông; triển khai nhiệm vụ công tác thanh tra năm tiếp theo.
20. Quản lý về tổ chức, công chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng; quyết định luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.

Như vậy, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Thanh tra đối với các doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức bộ máy của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông như thế nào?

Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 1919/QĐ-BTTTT năm 2017 (được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 938/QĐ-BTTTT năm 2021) về quy định về cơ cấu tổ chức, biên chế của Thanh tra Bộ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:

Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo:
Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Bộ.
Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra điều hành các mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Tổ chức bộ máy:
- Phòng Tổng hợp và Thanh tra Hành chính;
- Phòng Thanh tra Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
- Phòng Thanh tra Báo chí và Xuất bản.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng của Thanh tra Bộ do Chánh Thanh tra Bộ quy định.
3. Biên chế của Thanh tra Bộ do Chánh Thanh tra Bộ xây dựng trình Bộ trưởng quyết định trong tổng số biên chế hành chính của Bộ được giao.

Như vậy, tổ chức bộ máy của Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông theo như quy định mới của Quyết định 938/QĐ-BTTTT năm 2021 chỉ còn các phòng sau:

- Phòng Tổng hợp và Thanh tra Hành chính;

- Phòng Thanh tra Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;

- Phòng Thanh tra Báo chí và Xuất bản.

Bộ Thông tin và Truyền thông
Cơ quan nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyên gia thực hiện hoạt động chuyên môn kỹ thuật hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được hưởng chế độ gì?
Pháp luật
Quy trình xử lý văn bản hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được thiết kế như thế nào?
Pháp luật
Đất xây dựng trụ sở cơ quan được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất khi bị thu hồi thì có được bồi thường không?
Pháp luật
Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông nào mà người có chức vụ quyền hạn bị thôi giữ chức vụ không được thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm những cơ quan nào? Người đứng đầu các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay là ai?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước phát hiện tài khoản mạng xã hội của mình bị giả mạo thì cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan có phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất? Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất các trụ sở nào?
Pháp luật
Ai là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam hiện nay? Danh sách người đứng đầu các cơ quan trong bộ máy Nhà nước?
Pháp luật
Sơ đồ Bộ máy Nhà nước Việt Nam 2024 như thế nào? Bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm những cơ quan nào?
Pháp luật
Các chức danh nào khi mất sẽ được tổ chức Lễ Quốc tang? Thời gian, nghi thức để tang đối với Lễ Quốc tang là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Thông tin và Truyền thông
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,767 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Thông tin và Truyền thông Cơ quan nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông Xem toàn bộ văn bản về Cơ quan nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào