Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể gồm những ai?

Xin cho hỏi: Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể gồm những ai? Thành viên Hội đồng xét tặng Danh hiệu cấp tỉnh có được đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ hay không? - câu hỏi của chị Ngọc Ngân (TP. HCM)

Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có nhiệm vụ gì?

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
b) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;
c) Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
d) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;
đ) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.

Theo đó, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có nhiệm vụ:

- Tổ chức việc xét tặng bảo đảm chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;

- Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

- Công bố kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;

- Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình hội đồng có thẩm quyền;

- Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.

Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể gồm những ai?

nghệ nhân ưu tú

Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (Hình từ internet)

Theo Điều 9 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
1. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có từ 12 đến 15 thành viên. Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các ủy viên Hội đồng.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ là Vụ Thi đua, Khen thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Căn cứ trên quy định Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua Khen thưởng, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

Thành phần Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;

- Các ủy viên Hội đồng.

Thành viên Hội đồng xét tặng Danh hiệu cấp tỉnh có được đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ hay không?

Theo điểm g khoản 3 Điều 7 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
...
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” làm việc theo nguyên tắc:
a) Thành lập theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
b) Làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt bằng Phiếu bầu (Mẫu số 5 và Mẫu số 6);
d) Hội đồng cấp Nhà nước chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ trình, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ xét các hồ sơ do Hội đồng cấp tỉnh trình theo quy trình quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Nghị định này; không xét các hồ sơ không đúng quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
đ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ chỉ trình Hội đồng cấp Nhà nước, Hội đồng cấp Nhà nước chỉ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách cá nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng;
e) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” không là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
g) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng cấp tỉnh không đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước.

Theo đó, thành viên Hội đồng xét tặng Danh hiệu cấp tỉnh không được đồng thời là thành viên Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ.

Nghệ nhân Ưu tú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” trong luật thi đua khen thưởng quy định như thế nào?
Pháp luật
Nghị định 43/2024/NĐ-CP hướng dẫn xét tặng Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ?
Pháp luật
Thời gian xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú từ ngày 06/06/2024 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể mới theo Nghị định 93/2023/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể từ 15/2/2024 là gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể của Hội đồng có dạng như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí đúng không?
Pháp luật
Người hoạt động nghệ thuật Đờn ca tài tử muốn được xét tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú thì phải có thời gian hoạt động trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghệ nhân Ưu tú
574 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghệ nhân Ưu tú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghệ nhân Ưu tú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào