Thẩm định viên về giá có được tiết lộ thông tin về tài sản được thẩm định giá khi chưa có sự đồng ý của khách hàng không?

Thẩm định viên về giá có được tiết lộ thông tin về tài sản được thẩm định giá khi chưa có sự đồng ý của khách hàng không? Thẩm định viên về giá có được tiết lộ thông tin về tài sản được thẩm định giá trái luật bị phạt bao nhiêu? Doanh nghiệp thẩm định giá vi phạm quy định này bị đình chỉ hoạt động tối đa mấy ngày? Câu hỏi của chi Vy (Huế).

Thẩm định viên về giá có được tiết lộ thông tin về tài sản được thẩm định giá khi chưa có sự đồng ý của khách hàng không?

Căn cứ Điều 10 Luật Giá 2012 quy định như sau:

Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá
....
3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;
d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;
đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;
e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
...

Chiếu theo quy định này, trong trường hợp pháp luật cho phép thì thẩm định viên về giá vẫn có quyền tiết lộ thông tin về tài sản được định giá mặc dù chưa có sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá.

Thẩm định viên về giá

Thẩm định viên về giá (hình từ Internet)

Thẩm định viên về giá tiết lộ thông tin về tài sản được định giá trái luật bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá hoặc tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
...

Theo đó, thẩm định viên về giá tiết lộ thông tin về tài sản định giá trái luật sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Trường hợp doanh nghiệp tiết lộ thông tin về tài sản được định giá trái luật sẽ bị đình chỉ hoạt động tối đa bao lâu?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật giá khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 39 của Luật giá trong 03 (ba) tháng liên tục.
b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm tiêu chuẩn thẩm định giá, bao gồm:
- Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
- Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc được pháp luật cho phép.
- Có hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
- Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng phương pháp thẩm định giá.
3. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời gian này, doanh nghiệp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Tài chính về việc xử lý và khắc phục vi phạm của đơn vị kèm theo các tài liệu chứng minh liên quan, đồng thời đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Căn cứ tình hình báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục hoạt động thẩm định giá theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 39 của Luật giá hoặc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
4. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Bộ Tài chính đăng tải công khai trên trang Thông tin điện tử của Bộ Tài chính danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện tiếp tục hoạt động thẩm định giá sau khi bị đình chỉ.

Theo quy định trên, trong trường hợp tiết lộ thông tin tài sản của khách hàng trái luật là doanh nghiệp thẩm định giá thì doanh nghiệp này sẽ bị đình chỉ hoạt động với thời gian đình chỉ tối đa là 60 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực.

Thẩm định viên về giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm định viên về giá không được phép thực hiện những hành vi nào theo quy định mới từ ngày 01/7/2024?
Pháp luật
Danh sách thẩm định viên về giá được thông báo trong khoảng thời gian nào theo quy định mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Thẻ thẩm định viên về giá là gì? Từ 1/7/2024, hành nghề thẩm định giá có bắt buộc phải có thẻ thẩm định viên về giá không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam là gì? Thẩm định viên về giá không thực hiện đúng hướng dẫn tại Tiêu chuẩn này bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đơn xin cấp giấy xác nhận đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá được thực hiện theo mẫu như thế nào?
Pháp luật
Người tham gia coi thi thẩm định viên về giá cần đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Thí sinh tham gia thi thẩm định viên về giá bị hủy kết quả thi trong trường hợp nào? Bị kỷ luật cảnh cáo thì bài thi bị trừ bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Thẻ thẩm định viên về giá do ai cấp? Người sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá phải chấp hành những quy định nào?
Pháp luật
Thẻ thẩm định viên về giá có bị thu hồi trong trường hợp phát hiện có gian lận về bằng cấp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định viên về giá
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định viên về giá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào