Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền quyết định yêu cầu hạ cánh?
Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh trong những trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 42 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay như sau:
Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
...
Như vậy, tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền quyết định yêu cầu hạ cánh? (hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định yêu cầu hạ cánh?
Căn cứ Điều 42 Luật Hàng không dân dụng Việt nam 2006 quy định về thẩm quyền yêu cầu tàu bay hạ canh như sau:
Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Như vậy, thẩm quyền yêu cầu hạ cánh đối với tàu bay thuộc về Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
Nguyên tắc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không là gì?
Căn cứ tại Điều 53 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không như sau:
Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng không, sân bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Như vậy, có 04 nguyên tắc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay như sau:
-Trong phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
- Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
- Thuận lợi và hiệu quả;
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đồng thời, tại Điều 64 Nghị định 05/2021/NĐ-CP có hướng dẫn về điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay và sử dụng sân đỗ tau bay như sau:
- Cục Hàng không Việt Nam quyết định, công bố tham số điều phối của cảng hàng không, sân bay trên cơ sở các yếu tố sau:
+ Năng lực khai thác của nhà ga;
+ Năng lực khai thác sân đỗ tàu bay;
+ Năng lực khai thác của đường cất hạ cánh và dịch vụ điều hành bay.
- Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay có trách nhiệm xây dựng chỉ số giới hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và báo cáo Cục Hàng không việt Nam định kỳ 2 lần/năm, khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu.
- Cục Hàng không Việt Nam tổ chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay trên cơ sở tham số điều phối được công bố quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại khoản 4 Điều này.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quy trình, tiêu chí, thứ tự ưu tiên điều phối giờ hạ, cất cánh; chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu; cơ chế quản lý, giám sát và chế tài xử lý vi phạm liên quan đến giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
- Khi nào được điều chỉnh giá hợp đồng EPC? Hợp đồng xây dựng được áp dụng những hình thức giá hợp đồng nào?
- Người khai thác cảng hàng không phải đóng cảng hàng không khi thực hiện việc cải tạo kết cấu hạ tầng sân bay đúng không?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành thì được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không?
- Thành viên hộ gia đình là người 17 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền cho hộ gia đình không?