Tạm ứng chi phí phá sản là gì? Ai là người có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí phá sản cho Tòa án?

Tôi có một câu hỏi như sau: Tạm ứng chi phí phá sản là gì? Ai là người có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí phá sản cho Tòa án? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tạm ứng chi phí phá sản là gì? Ai là người có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí phá sản cho Tòa án?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Người có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí phá sản cho Tòa án được quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Phá sản 2014 như sau:

Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
...
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.
...

Theo đó, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn là:

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Tạm ứng chi phí phá sản là gì?

Tạm ứng chi phí phá sản là gì? (Hình từ Internet)

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản trong thời hạn nào?

Thời hạn để người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp tạm ứng chi phí phá sản được quy định tại Điều 38 Luật Phá sản 2014 như sau:

Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Tòa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Trường hợp có đề nghị thương lượng thì việc thông báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng.

Theo quy định trên, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân hàng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc tạm ứng chi phí phá sản.

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không nộp tạm ứng chi phí phá sản thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu đúng không?

Tòa án có trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi người nộp đơn yêu cầu không nộp tạm ứng chi phí phá sản không, theo quy định tại Điều 35 Luật Phá sản 2014 như sau:

Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Như vậy, Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 35 nêu trên.

Trong đó có trường hợp người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Do đó, trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không nộp tạm ứng chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ quyết định trả lại đơn yêu cầu của người này (trừ trường hợp người này không phải nộp tạm ứng chi phí phá sản).

Chi phí phá sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chi phí phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi phí phá sản có bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hay không?
Pháp luật
Chi phí phá sản có bao gồm khoản lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tạm ứng chi phí phá sản là gì? Ai là người có trách nhiệm nộp tạm ứng chi phí phá sản cho Tòa án?
Pháp luật
Chi phí phá sản là gì? Ai có quyền đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản?
Pháp luật
Chi phí phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được lấy từ đâu? Chi phí này dùng để thanh toán những khoản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi phí phá sản
1,604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi phí phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chi phí phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào