Tạm giữ tang vật vi phạm hành chính nhưng không xác định được chủ sở hữu thì xử lý tang vật như thế nào?

Tôi muốn hỏi giá trị tang vật vi phạm hành chính được xác định như thế nào? Trong trường hợp tang vật bị tạm giữ không xác định được chủ sở hữu thì ban hành quyết định xử lý tang vật đó ra sao? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Giá trị tang vật vi phạm hành chính được xác định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được bổ sung cụm từ “phương tiện” vào sau từ “tang vật” bởi điểm d khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được xác định như sau:

- Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

- Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

+ Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

+ Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

+ Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;

+ Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

- Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.

Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 48 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 48 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Luật này (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).

- Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

tạm giữ tang vật hành chính

Tạm giữ tang vật vi phạm hành chính nhưng không xác định được chủ sở hữu thì xử lý tang vật như thế nào?

Tạm giữ tang vật vi phạm hành chính trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về trường hợp tạm giữ tang vật vi phạm hành chính như sau:

"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này."

Như vậy, tạm giữ tang vật vi phạm hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết như trên đã đề cập.

Tạm giữ tang vật vi phạm hành chính nhưng không xác định được chủ sở hữu thì xử lý tang vật như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính như sau:

- Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:

+ Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Theo đó, người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật để xử lý theo quy định tại Điều 82 của văn bản trên.

Tang vật
Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bấm còi xe ô tô trong khu đô thị sau 22h là hành vi vi phạm pháp luật có đúng không? Bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Vứt xác chết gia súc đã chết vì mắc bệnh xuống sông thì có thể bị xử phạt đến 6 triệu có đúng không?
Pháp luật
Tài xế lái xe tải vận chuyển cát mà không có bạt che chắn thì có vi phạm quy định pháp luật không? Có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi phá hoại nơi cư trú của loài thủy sản thuộc danh mục loài thủy sản quý hiếm thì có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Đổ bê tông vào gốc cây xanh trong đô thị bị phạt bao nhiêu tiền? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện về việc phát hiện và xử lý ra sao?
Pháp luật
Cơ sở tiêm chủng không tư vấn cho người được tiêm chủng về lợi ích và rủi ro có thể gặp khi tiêm chủng thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có bị đình chỉ hoạt động khi cho thuê giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không?
Pháp luật
Đất trồng rừng bị bỏ hoang trong thời gian bao lâu thì người sử dụng đất sẽ bị mất quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Xếp hàng hóa không được sự đồng ý của cơ quan hải quan bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tang vật
16,541 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tang vật Vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào