Tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi đối tượng cai nghiện phải điều trị nội trú từ bao nhiêu ngày trở lên?

Cho tôi hỏi đối tượng chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bị bệnh nặng phải điều trị nội trú từ bao nhiêu ngày trở lên thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định? Nếu sau khi hết thời gian tạm đình chỉ mà thời gian chấp hành quyết định còn dưới 03 tháng thì có được xem xét miễn chấp hành thời gian còn lại không? Câu hỏi của anh Toàn từ Đà Nẵng

Phải đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi đối tượng cai nghiện phải điều trị nội trú từ bao nhiêu ngày trở lên?

Căn cứ khoản 2 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
..
2. Điều kiện tạm đình chỉ thi hành quyết định:
Người ốm nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên. Trường hợp người ốm nặng sau khi sức khỏe phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành.
...

Theo đó, trường hợp đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà đối tượng bị bệnh nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên thì có thể đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định.

Phải đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi đối tượng phải điều trị nội trú từ bao nhiêu ngày?

Phải đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi đối tượng phải điều trị nội trú từ bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì hồ sơ cần những gì? Thủ tục ra sao?

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ và thủ tục thực hiện đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
..
4. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II Nghị định này;
b) Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu số 44 Phụ lục II Nghị định này;
c) Các tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trình tự thực hiện:
a) Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;
c) Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.

Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cần:

- Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

- Danh sách người đang chấp hành được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu số 44 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

Khi có đối tượng thuộc trường hợp tạm đình chỉ Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị tạm đình chỉ chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;

Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.

Hết thời gian tạm đình chỉ chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở bắt buộc mà thời hạn chấp hành còn lại dưới 03 tháng thì có được xét miễn chấp hành phần thời gian còn lại không?

Căn cứ khoản 2 Điều 112 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về trường hợp hết thời gian tạm đình chỉ như sau:

Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
...
2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
...

Theo quy định sau khi sức khỏe hồi phục sau thời gian tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,397 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào