Sửa chữa nhà ở riêng lẻ không đúng giấy phép xây dựng được cấp thì có bị coi là xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng không?

Ông A được cơ quan B cấp giấy phép xây dựng sửa nhà ở riêng lẻ, nhưng ông A xin cấp giấy phép không đúng hiện trạng (hiện trạng cột chịu lực 8cm nhưng xin cấp sửa cột là 10cm). Cơ quan B không kiểm tra và vẫn cấp là 10 cm. Thực tế, ông A vẫn xây dựng cột 8cm không xây cột 10cm. Vậy, ông A có xây dựng sai giấy phép xây dựng hay không? Câu hỏi của anh N.T.P ở Bình Dương.

Sửa chữa nhà ở riêng lẻ không đúng giấy phép xây dựng được cấp thì có bị coi là xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng không?

Theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 thì giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Căn cứ khoản 17 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
....
Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định về trường hợp điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:

Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
...

Từ những quy định trên, có thể thấy khi xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng đúng theo giấy phép đã được phê duyệt.

Trường hợp có điều chỉnh thiết kế thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 98 nêu trên thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nếu không điều chỉnh mà vẫn tiếp tục xây dựng thì chủ đầu tư có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng sai giấy phép xây dựng đã được cấp.

Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

Đối với trường hợp câu hỏi của anh, hiện trạng cột chịu lực của ông A là 8cm nhưng ông A kê khai hiện trạng là 10cm và xin cấp giấy phép xây dựng sửa chữa cột chịu lực 10cm nhưng thực tế ông A lại sửa chữa cột chịu lực 8cm. Như nội dung phân tích trên, muốn biết ông A có xây dựng sai giấy phép hay không thì cần xét 2 trường hợp:

- Trường hợp 1: Ông A xây dựng sai nội dung giấy phép nhưng việc xây dựng sai không thuộc trường hợp điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 thì xác định ông A không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

- Trường hợp 2: Ông A xây dựng sai nội dung giấy phép đã được cấp và thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng mà ông A không thực hiện điều chỉnh thì xác định ông A đang xây dựng sai giấy phép đã được cấp.

Trong trường hợp này cần phải xác định, ông A xin sửa chữa cột chịu lực 10cm và trên giấy phép cho phép ông A sửa chữa cột chịu lực 10cm, ông A có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung giấy phép, nếu nhận thấy giấy phép đang không đúng với thực tế xây dựng thì ông A phải có các động thái thực hiện điều chỉnh hoặc báo cáo cơ quan nhà nước để điều chỉnh.

Việc cơ quan nhà nước không kiểm tra hiện trạng mà cấp giấy phép xây dựng theo nội dung kê khai của ông A thì xử lý riêng trách nhiệm của công chức, cơ quan nhà nước, đây không phải là lý do để xác định ông A xây dựng đúng giấy phép.

Sửa chữa nhà ở riêng lẻ

Sửa chữa nhà ở riêng lẻ (Hình từ Internet)

Sửa chữa nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp thì bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sửa chữa nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp được quy định tại điểm a, điểm b khoản 4, điểm c khoản 15, khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
...
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
...
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.
...

Theo đó, sửa chữa nhà ở riêng lẻ (không phải nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa) sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm thì bị xử phạt bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

Đồng thời tổ chức/cá nhân vi phạm còn bị buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (hành vi vi phạm đã kết thúc).

Trường hợp đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sửa chữa nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sửa chữa nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp là 02 năm.

Nhà ở riêng lẻ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà ở riêng lẻ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng sử dụng cho Nhà ở riêng lẻ? Cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép?
Pháp luật
Điều chỉnh số tầng xây dựng nhà ở riêng lẻ thì có cần điều chỉnh giấy phép xây dựng hay không?
Pháp luật
Thế nào là nhà ở riêng lẻ? Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thi công xây dựng nhà ở mới nhất? Tải mẫu hợp đồng thi công xây dựng nhà ở mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định hiện hành là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở riêng lẻ theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ có bắt buộc phải thẩm định hay không? Nếu có thì sẽ thẩm định những nội dung nào?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài không được sử dụng nhà ở riêng lẻ để kinh doanh những gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng?
Pháp luật
Mật độ xây dựng thuần là gì? Mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ tối đa là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở riêng lẻ
1,648 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở riêng lẻ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở riêng lẻ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào