Sử dụng thẻ nhà báo giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Có thể tạm giữ hình sự khi bắt quả tang cá nhân sử dụng thẻ nhà báo giả hay không?

Cho tôi hỏi sử dụng thẻ nhà báo giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Có thể tạm giữ hình sự khi bắt quả tang cá nhân sử dụng thẻ nhà báo giả hay không? Thời hạn tạm giữ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra người tạm giữ là bao lâu? Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ đối với người tạm giữ? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Sử dụng Thẻ nhà báo giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Như vậy, hành vi sử dụng thẻ nhà báo giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt như sau:

- Khung hình phạt thứ nhất: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

- Khung hình phạt thứ 2: phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

- Khung hình phạt thứ 3: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, người sử dụng thẻ nhà báo giả còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thẻ nhà báo

Thẻ nhà báo giả (Hình từ Internet)

Có thể tạm giữ hình sự khi bắt quả tang hành vi sử dụng thẻ nhà báo giả hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tạm giữ như sau:

Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
...

Như vậy, có thể tạm giữ trong trường hợp bắt quả tang cá nhân có hành vi sử dụng thẻ nhà báo giả.

Thời hạn tạm giữ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra người tạm giữ là bao lâu?

Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, thời hạn tạm giữ không quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ đối với người tạm giữ?

Tại khoản 2 Điều 117 Bô luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về những người có quyền ra quyết định tạm giữ như sau:

Tạm giữ
....
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
...

Theo khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
...
2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
...

Như vậy, những người sau đây có quyền ra lệnh tạm giữ bao gồm:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Thẻ nhà báo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phóng viên của cơ quan báo chí có được cấp thẻ nhà báo hay không? Điều kiện để phóng viên được xét cấp thẻ nhà báo?
Pháp luật
Phóng viên ở đài truyền thanh khi chuyển qua làm đạo diễn chương trình phát thanh thì có cần phải xin đổi thẻ nhà báo mới hay không?
Pháp luật
Điều kiện tiêu chuẩn được xét cấp thẻ nhà báo có phải được cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo hay không?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo trong khoản thời gian nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Pháp luật quy định như thế nào đối với cấp, thu và đổi thẻ nhà báo? Trường hợp nào bị thu hồi thẻ nhà báo? Vi phạm quy định về việc sử dụng thẻ nhà báo thì bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Có được đề nghị cấp thẻ nhà báo online hay không? Thủ tục cấp thẻ nhà báo được quy định như thế nào theo Thông tư mới nhất năm 2022?
Pháp luật
Người đã được cấp thẻ nhà báo khi chuyển sang làm việc tại cơ quan khác mà vẫn thuộc đối tượng được cấp thẻ thì có phải xin đổi thẻ nhà báo hay không?
Pháp luật
Người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu sẽ được xét đổi thẻ nhà báo trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Người được cấp thẻ nhà báo thôi việc nhưng không nộp lại thẻ cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân có được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ? Nếu có mức hưởng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ nhà báo
1,104 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ nhà báo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: