Sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất, bị xử lý ra sao theo quy định của Luật Đất đai mới?
Sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất, bị xử lý ra sao?
Sử dụng không đúng mục đích đất bị xử lý ra sao thì căn cứ theo các quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Đất đai 2024, khoản 3 và khoản 5 Điều 139 Luật Đất đai 2024, điểm c khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 180 Luật Đất đai 2024, điểm a khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 và điểm c khoản 1 Điều 211 Luật Đất đai 2024, việc xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất thực hiện như sau:
(1) Trường hợp người có quyền sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm thì bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xử lý như sau:
(i) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
(ii) Trường hợp không thuộc điểm (i) nêu trên thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
(iii) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của pháp luật.
(3) Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất mà có cơ sở cho rằng diện tích đất sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
(4) Trường hợp đất nông nghiệp do tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng mà không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi diện tích đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định pháp luật.
(5) Trường hợp đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất mà có diện tích đất sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất này.
(6) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật thì có thể bị thu hồi đất và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất, bị xử lý ra sao theo quy định của Luật Đất đai mới? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất?
Ai có trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất thì theo quy định tại Điều 241 Luật Đất đai 2024 như sau:
Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất.
...
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Đất đai 2024, nghĩa vụ của công dân đối với đất đai bao gồm:
(1) Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.
(2) Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
(3) Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?