Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?

Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào? Bộ Tư pháp có quyền kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư hay không?

Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?

Mẫu sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng theo mẫu TP-LS-39 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP sau:

Sổ theo dõi khen thưởng

Tải về Mẫu sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay.

Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?

Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Bộ Tư pháp có quyền kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư thì Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

- Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;

- Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;

- Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;

- Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

- Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;

- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;

- Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;

- Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

Như vậy, Bộ tư pháp có quyền kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Như vậy, cá nhân tổ chức hoàn toàn có quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình và Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó.

Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sổ theo dõi khen thưởng và xử lý vi phạm của Liên đoàn luật sư Việt Nam hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?
Pháp luật
Liên đoàn Luật sư Việt Nam không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi cơ quan có thẩm quyền các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn khi nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam không đăng tải kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hằng năm thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Liên đoàn luật sư Việt Nam muốn thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư cần phải có đội ngũ giảng viên như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng Luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Hội đồng Luật sư toàn quốc gồm những thành viên nào?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam được hiểu như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thể thức bầu Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thực hiện như thế nào? Phó Chủ tịch Liên đoàn cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam do ai quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Liên đoàn Luật sư Việt Nam
374 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Liên đoàn Luật sư Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Liên đoàn Luật sư Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào