Sau mở thầu nhà thầu phải thực hiện yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong những trường hợp nào? Việc làm rõ có lập thành văn bản không?
- Sau mở thầu, nhà thầu phải thực hiện yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong những trường hợp nào?
- Nhà thầu có quyền yêu cầu bên mời thầu làm rõ về năng lực và kinh nghiệm trong hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu hay không?
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu giữa nhà thầu và bên mời thầu có được lập thành văn bản hay không?
Sau mở thầu, nhà thầu phải thực hiện yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong những trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Theo đó, sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.
- Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
- Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Nhà thầu phải thực hiện yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong những trường hợp nào? Việc làm rõ hồ sơ dự thầu có được lập thành văn bản hay không? (Hình từ Internet)
Nhà thầu có quyền yêu cầu bên mời thầu làm rõ về năng lực và kinh nghiệm trong hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu hay không?
Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
Làm rõ hồ sơ dự thầu
...
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
...
Theo đó, trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình.
Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
Việc làm rõ hồ sơ dự thầu giữa nhà thầu và bên mời thầu có được lập thành văn bản hay không?
Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:
Làm rõ hồ sơ dự thầu
...
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Theo đó, nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu giữa nhà thầu và bên mời thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Ngoài ra, việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Các loại cụm từ trong tiếng Việt là gì? Chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như thế nào?
- Cấp chính quyền địa phương là gì? Sự khác biệt giữa chính quyền địa phương ở nông thôn và chính quyền địa phương đô thị?
- Trưởng đoàn thanh tra có cần phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra cho các thành viên đoàn thanh tra không?
- Thu hồi Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong trường hợp nào theo Nghị định 182?
- Quy định về ủy quyền cho chính quyền địa phương mới nhất? Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính thế nào?