Sau khi lập đề án phân loại đô thị, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành phân loại dựa trên trình tự nào?

Tôi muốn biết trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị thuộc về cơ quan nào? Đề án phân loại đô thị gồm những nội dung gì? Sau khi lập đề án phân loại đô thị, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành phân loại dựa trên trình tự nào?

Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị thuộc về cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) về trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị như sau:

Lập, thẩm định đề án phân loại đô thị
...
2. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho đô thị loại V trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến cơ quan thẩm định.
...

Theo đó, tùy vào loại đô thị mà cơ quan có trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị cũng tương ứng khác nhau, cụ thể:

- Đối với đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương: do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị.

- Đối với đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V: do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị.

Trước đây, quy định trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

Lập đề án phân loại đô thị

1. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.

...

Đề án phân loại đô thị gồm những nội dung gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) như sau:

Lập đề án phân loại đô thị
...
3. Đề án đề nghị công nhận đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị gồm:
a) Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo; khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị; thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt; đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị; báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo; kết luận và kiến nghị;
b) Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật); báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết này đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố;
c) Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).
...

Trước đây, quy định về nội dung đề án phân loại đô thị tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

Lập đề án phân loại đô thị

...

2. Đề án phân loại đô thị gồm thuyết minh đề án, các phụ lục đề án và phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị:

a) Phần thuyết minh đề án nêu lý do và sự cần thiết, khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị, đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá phân loại đô thị, báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo, kết luận và kiến nghị;

b) Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý, bảng biểu số liệu liên quan đến đề án và các bản vẽ thu nhỏ (A3) về sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch đợt đầu giai đoạn ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật). Số liệu đánh giá phân loại đô thị phải lấy năm trước liền kề với năm trình đề án và số liệu đề án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố;

c) Phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị đề nghị phân loại từ 20 đến 25 phút.

3. Đối với thị trấn được dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị mới mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.

Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị, mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.

Kinh phí phân loại đô thị được lấy từ nguồn nào?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) thì:

Lập đề án phân loại đô thị
...
8. Kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

Vậy, kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

Trước đây, quy định kinh phí phân loại đô thị tại khoản 4 Điều 12 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

Lập đề án phân loại đô thị

...

4. Kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Sau khi lập đề án phân loại đô thị, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành phân loại dựa trên trình tự nào?

Trình tự phân loại đô thị

Trình tự phân loại đô thị (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 13 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về trình tự, thủ tục phân loại đô thị như sau:

Lập, thẩm định báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
1. Các trường hợp lập báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị có dự kiến mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường nhưng không điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính toàn đô thị;
b) Báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được thực hiện đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường;
c) Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị được thực hiện đối với đô thị đã được công nhận loại đô thị, trừ khu vực dự kiến thành lập quận, phường, thuộc phạm vi khu vực dự kiến phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để thành lập thành phố trực thuộc trung ương.
2. Trách nhiệm lập báo cáo được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận trong trường hợp có phạm vi liên quan đến nhiều đơn vị hành chính cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV, loại V trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung vào hồ sơ đề án phân loại đô thị hoặc gửi cơ quan thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan thẩm định;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc rà soát, kiểm tra hồ sơ báo cáo trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nội dung báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị gồm:
a) Thuyết minh nêu lý do và sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, sự phù hợp của đề xuất mở rộng nội thành, nội thị để thành lập quận, phường với quy hoạch chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khái quát hiện trạng phát triển đô thị, việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp đô thị tại các khu vực có dự kiến mở rộng đáp ứng tiêu chí phân loại đô thị; mức độ đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn so với kết quả đánh giá phân loại đã được công nhận loại đô thị; tổng hợp đánh giá phân loại đô thị theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;
b) Phụ lục kèm theo báo cáo rà soát gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính đô thị trong đó thể hiện rõ phạm vi mở rộng nội thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung đô thị trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng đất phát triển nội thành, nội thị.
4. Nội dung báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường gồm:
a) Thuyết minh nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo, sự phù hợp của đề xuất thành lập quận, phường mới với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khái quát việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực có dự kiến hình thành quận, phường theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này; kết luận và kiến nghị;
b) Phụ lục kèm theo báo cáo đánh giá gồm văn bản pháp lý; ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; bảng biểu số liệu liên quan và bản vẽ thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm bản đồ địa giới hành chính dự kiến thành lập quận hoặc phường (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí công trình hạ tầng cấp đô thị, đơn vị ở, các dự án đang triển khai thực hiện tại khu vực dự kiến thành lập quận, phường (01 bản), các bản đồ quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết trong đó thể hiện rõ định hướng phát triển không gian, sử dụng đất tại khu vực dự kiến hình thành các quận hoặc phường mới.
5. Số liệu sử dụng để rà soát, đánh giá trong các báo cáo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện báo cáo và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố.
6. Trách nhiệm thẩm định các báo cáo được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức khảo sát; phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lấy ý kiến thống nhất về kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định các báo cáo theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định báo cáo; trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 9 Điều này xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hồ sơ báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
7. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
8. Nội dung thẩm định báo cáo gồm:
a) Đối với báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị, nội dung thẩm định báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị quyết này;
b) Đối với báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của khu vực dự kiến thành lập quận, phường thực hiện thẩm định đối với các nội dung cụ thể gồm cơ sở pháp lý; sự phù hợp với quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực trạng phát triển hạ tầng đô thị đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 2 của Nghị quyết này.
9. Thẩm quyền công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị, công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II;
b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị;
c) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản này xem xét, ban hành văn bản, quyết định công nhận trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ báo cáo đã được hoàn thiện theo kết quả thẩm định. Trường hợp người có thẩm quyền không công nhận kết quả rà soát, đánh giá hoặc nhận thấy có yếu tố phát sinh có thể gây ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị cần thực hiện đánh giá, phân loại lại đô thị thì Bộ Xây dựng có văn bản nêu rõ lý do, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình báo cáo.
10. Kinh phí lập báo cáo do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

Như vậy, sau khi lập đề án phân loại đô thị, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định đề án, dựa trên kết quả thẩm định tiến hành phân loại đô thị và đưa ra quyết định công nhân loại đô thị phù hợp, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.

Trước đây, quy định trình tự, thủ tục phân loại đô thị tại Điều 13 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

Trình tự, thủ tục phân loại đô thị

1. Trách nhiệm thẩm định đề án phân loại đô thị:

a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV;

b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị loại V.

2. Nội dung thẩm định:

a) Đề án và trình tự, thủ tục lập đề án;

b) Căn cứ pháp lý, sự phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh và định hướng phát triển của đô thị;

c) Kiểm tra, đối chiếu nội dung đề án so với thực trạng phát triển đô thị;

d) Đánh giá các tiêu chí phân loại đô thị.

3. Đề án trình thẩm định gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân có thẩm quyền; đề án phân loại đô thị; các văn bản pháp lý có liên quan.

4. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ đề án theo quy định tại Nghị quyết này.

5. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.

Đô thị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị phải đảm bảo những yêu cầu nào? Nội dung quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị được quy định thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về đề án phân loại đô thị? Ai có thẩm quyền thẩm định đề án phân loại đô thị?
Pháp luật
Các đối tượng nào phải lập quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị? Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị có các nội dung gì?
Pháp luật
Đô thị loại 1 là gì? Việt Nam hiện nay có bao nhiêu đô thị loại 1 đã được công nhận và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại đặc biệt là gì? Việt Nam hiện đang có bao nhiêu đô thị loại đặc biệt và đó là đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 2 là gì? Việt Nam hiện nay đang có bao nhiêu đô thị loại 2 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 3 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 3 và đó là những đô thị nào?
Pháp luật
Đô thị loại 4 là gì? Hiện tại Việt Nam đang có bao nhiêu đô thị loại 4, đó là những địa điểm nào?
Pháp luật
Ngày 08 tháng 11 hàng năm được lấy là Ngày Đô thị Việt Nam đúng không? Ngày Đô thị Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên vào năm nào?
Pháp luật
Bàn giao quản lý trong khu đô thị là gì? Thực hiện bàn giao, quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đô thị
2,798 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đô thị
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào