Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? Trước khi phiên xét xử diễn ra có được rút đơn ly hôn không?

Tôi muốn hỏi rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? Tôi là D quê ở Vĩnh Phúc. Mới đầu do mâu thuẫn mẹ chồng, nên hai vợ chồng tôi không thể nào sống chung với nhau được. Sau khi tôi nộp đơn ly hôn trước khi diễn ra phiên tòa thì chồng tôi có suy nghĩ lại và dọn ra sống riêng. Bây giờ, tôi muốn rút lại đơn ly hôn có được không? Tôi có mất tiền tạm ứng án phí không?

Trước khi phiên xét xử diễn ra có được rút đơn ly hôn không?

Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

"1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó."

Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
..."

Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện."

Đối chiếu quy định trên, như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn. Lúc này, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

Rút đơn ly hôn

Rút đơn ly hôn

Rút đơn ly hôn có được lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.

Như vậy, số tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ chỉ được trả lại cho nguyên đơn nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của mình. Trường hợp của bạn sẽ được trả lại tòan bộ số tiền tạm ứng án phí.

Sau khi thụ lý vụ án có được rút đơn ly hôn không?

Theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

Theo đó, nếu rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.

Án phí ly hôn
Tạm ứng án phí ly hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Án phí ly hôn hiện nay là bao nhiêu tiền? Án phí ly hôn được giảm khi nào?
Pháp luật
Người có công với cách mạng có được miễn tạm ứng án phí khi ly hôn hay không? Việc miễn tạm ứng án phí ly hôn có được tự động áp dụng không?
Pháp luật
Nguyên tắc chịu án phí ly hôn thì ai là người có nghĩa vụ phải chịu? Trường hợp nào sẽ được miễn án phí ly hôn?
Pháp luật
Án phí ly hôn theo thủ tục rút gọn là bao nhiêu? Hai bên thỏa thuận được với nhau về việc xét xử vụ án tại phiên toà sơ thẩm thì có phải chịu án phí ly hôn?
Pháp luật
Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? Trước khi phiên xét xử diễn ra có được rút đơn ly hôn không?
Pháp luật
Mức án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp tài sản chung được xác định như thế nào?
Pháp luật
Thân nhân liệt sĩ có được miễn tạm ứng án phí khi ly hôn không? Quyết định miễn tạm ứng án phí ly hôn được đưa ra vào thời điểm nào?
Pháp luật
Mức tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn chia tài sản được xác định thế nào? Yêu cầu cấp dưỡng có phải nộp tạm ứng án phí không?
Pháp luật
Trong vụ án hôn nhân và gia đình giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí được tính như thế nào?
Pháp luật
Người được giảm tạm ứng án phí ly hôn có đương nhiên được giảm án phí không? Tòa án hay cơ quan thi hành án ra quyết định giảm án phí ly hôn?
Pháp luật
Tiền tạm ứng án phí có được sung vào công quỹ không khi người yêu cầu ly hôn chết trước khi đưa vụ án ly hôn được đưa ra xét xử?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án phí ly hôn
5,344 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án phí ly hôn Tạm ứng án phí ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Án phí ly hôn Xem toàn bộ văn bản về Tạm ứng án phí ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào