Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội không? Trình tự xử lý phạt nguội là gì? Thủ tục xin cấp lại biển số xe là gì?

Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội theo quy định pháp luật không? Trình tự xử lý phạt nguội theo quy định pháp luật là gì? Thủ tục xin cấp lại biển số xe theo quy định pháp luật là gì?

Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội theo quy định pháp luật không?

Hiện nay, pháp luật không có quy định thế nào là phạt nguội. Tuy nhiên, có thể hiểu phạt nguội là hình thức xử phạt vi phạm hành chính thông qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe.
...

Như vậy, việc rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có thể bị phạt nguội nếu có hình ảnh thu thập được về hành vi vi phạm và mức phạt cho hành vi trên là từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng. Đồng thời còn áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu biển số xe theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị trừ 6 điểm vào giấy phép lái xe theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội không?

Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội không? (Hình từ Internet)

Trình tự xử lý phạt nguội theo quy định pháp luật là gì?

Căn cứ vào Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 và điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định về trình tự xử lý phạt nguội như sau:

Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng…

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;

Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm

Bước 3: Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

+ Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện từ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

+ Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.

+ Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Phòng Cảnh sát giao thông đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau:

+ Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.

+ Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở. Công an cấp xã có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm.

Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công cấp xã, Trưởng Phòng cảnh sát giao thông tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.

Thủ tục xin cấp lại biển số xe theo quy định pháp luật là gì?

Căn cứ vào Điều 21 Thông tư 79/2024/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định về thủ tục cấp lại biển số xe như sau:

Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số)

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan đăng ký xe.

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định.

Bước 3: Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính.

Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nộp lệ phí theo quy định.

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Bước 3: Chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính.

Thời hạn giải quyết đối với trường hợp xin cấp lại biển số xe được quy định ở điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

Thời hạn giải quyết đăng ký xe
...
2. Cấp biển số xe
a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
...
Phạt nguội TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN PHẠT NGUỘI
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Rớt mất biển số xe khi tham gia giao thông có bị phạt nguội không? Trình tự xử lý phạt nguội là gì? Thủ tục xin cấp lại biển số xe là gì?
Pháp luật
Che, làm mờ biển số xe để tránh phạt nguội khi đỗ xe bị phạt bao nhiêu? Cách bố trí chữ, số trên biển số xe là gì?
Pháp luật
Biển R415 là biển gì? Biển R415b là gì 2025? Lỗi sai làn biển 415 xe ô tô bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Pháp luật
Xe ô tô có được lùi xe ở khu vực cấm dừng không? Xe ô tô lùi xe ở khu vực cấm dừng bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Vạch 2.1 là gì? Vạch 2.1 có được đè không? Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường xe máy 2025 Nghị định 168?
Pháp luật
Xe mô tô có được sử dụng chân chống quẹt xuống đường khi đang chạy không? Sử dụng chân chống quẹt xuống đường bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Xe ô tô có được để cửa xe mở không? Từ năm 2025 xe ô tô để cửa xe mở không bảo đảm an toàn bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô trên đường trong cơ thể có nồng độ cồn bao nhiêu có thể bị phạt 30 40 triệu?
Pháp luật
Lái xe lạng lách đánh võng có bị tịch thu xe không? Lạng lách đánh võng trên đường bị trừ bao nhiêu điểm bằng lái?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phạt nguội
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phạt nguội Vi phạm giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phạt nguội Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào