Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không?

Khi thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đã hết thì Tòa án có phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không? Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không, liệu rằng có quyết định đình chỉ vụ án hành chính nào ngoại lệ không? Ai có thẩm quyền quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Tố tụng hành chính 2015 về hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án như sau:

Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án
1. Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.
2. Tòa án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Theo đó, nếu quyết định đình chỉ vụ án hành chính đó là quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.

Như vậy, vẫn có trường hợp quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có hiệu lực thi hành ngay.

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không?

Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không? (Hình từ internet)

Khi thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đã hết thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) về đình chỉ vụ án như sau:

Đình chỉ giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;
d) Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;
đ) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
g) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
h) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.
2. Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Theo đó, một trong những trường hợp mà Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là thời hiệu khởi kiện đã hết. Thế nên, khi thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đã hết thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

Ai có thẩm quyền quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính?

Căn cứ theo quy định tại Điều 145 Luật Tố tụng hành chính 2015 về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án như sau:

Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Theo đó, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Tố tụng hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thanh tra viên có thể là người đại diện trong tố tụng hành chính không? Người đại diện theo pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Nếu phát hiện người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ trong gian đoạn chuẩn bị xét xử thì Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện?
Pháp luật
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không?
Pháp luật
Tất cả quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị thủ tục phúc thẩm đúng không?
Pháp luật
Thủ tục đối thoại có phải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo quy định không?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện áp dụng tại khoản 2 và khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tống đạt văn bản, thông báo tố tụng hành chính cho cá nhân?
Pháp luật
Người câm có thể tham gia tố tụng hành chính bằng ngôn ngữ ký hiệu của riêng mình hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người trên 18 tuổi có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ ủy quyền cho người thân làm đơn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm được không?
Pháp luật
Một thành viên hộ gia đình khởi kiện quyết định hành chính thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án có phải đưa các thành viên khác của hộ gia đình tham gia tố tụng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hành chính
130 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào