Quỹ Hỗ trợ nông dân có được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng thương mại không?

Cho tôi hỏi Quỹ Hỗ trợ nông dân có được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng thương mại không? Khi Quỹ Hỗ trợ nông dân có bằng chứng chắc chắn chứng minh bị tổn thất về tài sản thì phải xử lý thế nào? Câu hỏi của chị N.T.H.D từ Long Xuyên.

Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những nguồn vốn nào?

Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn nhận ủy thác theo quy định tại Điều 24 Nghị định này không thuộc vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và được hạch toán, quản lý tách bạch với vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Như vậy, theo quy định, vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm:

(1) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;

(2) Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;

(3) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

(4) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;

(5) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;

(6) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Quỹ Hỗ trợ nông dân có được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng thương mại không?

Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những nguồn vốn nào? (Hình từ Internet)

Quỹ Hỗ trợ nông dân có được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng thương mại không?

Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích, hiệu quả đề thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để áp dụng trong hệ thống Quỹ Hỗ trợ nông dân, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn tổ chức nhận tiền gửi tại điểm a khoản 2 Điều này; đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; Thẩm quyền quyết định lựa chọn tổ chức nhận tiền gửi.
3. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan Hội nông dân các cấp để bố trí trụ sở làm việc;
...

Như vậy, theo quy định, Quỹ Hỗ trợ nông dân được gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn.

Khi Quỹ Hỗ trợ nông dân có bằng chứng chắc chắn chứng minh bị tổn thất về tài sản thì phải xử lý thế nào?

Trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân bị tổn thất về tài sản được quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân
...
3. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan Hội nông dân các cấp để bố trí trụ sở làm việc;
b) Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác (ngoài trụ sở làm việc) phục vụ cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân tại mỗi cấp được thực hiện theo kế hoạch do Ban Thường vụ Hội nông dân cùng cấp phê duyệt và trong phạm vi nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
4. Khi Quỹ Hỗ trợ nông dân có bằng chứng chắc chắn chứng minh bị tổn thất về tài sản (bao gồm cả tài sản là dư nợ cho vay) thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Việc xử lý trách nhiệm của người gây ra tổn thất thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
d) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật;
đ) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp còn thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

Như vậy, theo quy định, khi Quỹ Hỗ trợ nông dân có bằng chứng chắc chắn chứng minh bị tổn thất về tài sản thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

(1) Xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật;

(2) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.

(3) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;

(4) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật;

(5) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp còn thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?
Pháp luật
Quy trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ nông dân được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập? Gồm những thành viên nào theo quy định?
Pháp luật
Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm những ai? Kế toán trưởng có phải thuộc Ban điều hành Quỹ không?
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì có phải giải thể không? Phương án giải thể gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Lãi suất vay vốn Hội nông dân Việt Nam từ Quỹ Hỗ trợ nông dân là bao nhiêu? Hội viên Hội nông dân vay vốn để làm gì?
Pháp luật
Quỹ hỗ trợ nông dân có cho vay vốn đối với hội viên Hội nông dân Việt Nam để xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh không?
Pháp luật
Thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân là bao lâu? Có được phép gia hạn thời gian giải thể hay không?
Pháp luật
Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả giải thể khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ Hỗ trợ nông dân
299 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào