Quy định tài sản riêng của vợ chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Trong trường hợp người mua nhà ở dự án muốn cấp giấy đứng tên một mình bà A khi mà: Hợp đồng mua bán ký năm 2013; bàn giao nhà 2013, xuất hóa đơn năm 2015, thanh lý hợp đồng năm 2015 tất cả đều đứng tên bà A. Đầu năm 2014 bà A đăng ký kết hôn. Như vậy bà A muốn đứng tên một mình trong Giấy chứng nhận có được hay không?

Muốn nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung như thế nào?

Tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung cụ thể:

- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Quy định tài sản riêng vợ chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân

Quy định tài sản riêng vợ chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật

Theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Quy định tài sản riêng của vợ chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người đó trừ trường hợp vợ chồng nhập tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì chỉ cần một văn bản thỏa thuận giữa vợ chồng xác định rằng đó là tài sản riêng của vợ thì có thể cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu riêng cho bà A được. Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Ngay cả trong thời kỳ hôn nhân, chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận xác định tài sản riêng thì mọi tài sản đều có thể là tài sản riêng. Trong trường hợp nêu trên, anh yêu cầu bà A có văn bản thỏa thuận cùng chồng rằng tài sản đó là tài sản riêng, văn bản này được công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã là đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.

Trường hợp không thể thỏa thuận được thì phải cung cấp các chứng từ, hợp đồng, hóa đơn để chứng minh là người vợ sử dụng tài sản riêng để mua mảnh đất này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật?

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:

- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Tài sản riêng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản riêng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiền thuê nhà là tài sản riêng của vợ hay chồng? Trả tiền cho vợ để tiếp tục sử dụng đất khi ly hôn được không?
Pháp luật
Cha mẹ có quyền quản lý tiền mừng tuổi của con hay không? Trường hợp cha mẹ định đoạt tiền mừng tuổi của con khi chưa có sự đồng ý thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mẫu cam kết tài sản riêng trong quan hệ hôn nhân mới nhất? Có bắt buộc phải nhập tài sản riêng vào tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Pháp luật
Tài sản riêng của 02 vợ chồng nhưng người vợ bị lẫn thì chồng có thể bán mà không cần sự đồng ý của vợ hay không?
Pháp luật
Con bao nhiêu tuổi thì được quản lý tài sản riêng? Con bao nhiêu tuổi khi chung sống với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình?
Pháp luật
Chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ có phải dùng tài sản riêng để trả nợ không? Tài sản riêng của vợ chồng được quy định thế nào?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật, tài sản cho riêng con gái trong di chúc có phải chia cho chồng hoặc con của con gái không?
Pháp luật
Tiền có được cho thuê đất là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ là tài sản chung hay tài sản riêng?
Pháp luật
Hội liên hiệp phụ nữ có thể yêu cầu Tòa án quyết định không cho cha mẹ quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?
Pháp luật
Tài sản riêng của người vợ là căn nhà đang cho thuê và cũng là nguồn thu nhập chính của gia đình nếu muốn bán có cần phải hỏi ý kiến của chồng?
Pháp luật
Mua nhà trước nhưng được cấp giấy chứng nhận sau khi kết hôn thì có được coi là tài sản riêng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản riêng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
4,029 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản riêng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản riêng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào