Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ mấy? Ai có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh?

Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ mấy? Ai có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh? Đề nghị xây dựng luật của đại biểu Quốc hội được lập dựa trên các căn cứ nào? - Câu hỏi của anh Phan Quân đến từ Quảng Trị

Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ mấy?

Căn cứ vào Điều 31 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh như sau:

Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước.

Như vậy, Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước.

Ai có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh?

Ai có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh? (Hình từ Internet)

Ai có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh?

Căn cứ vào Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh như sau:

Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Bên cạnh đó, đại biểu Quốc hội cũng có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo khoản 2 Điều 33 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.

Đề nghị xây dựng luật của đại biểu Quốc hội được lập dựa trên các căn cứ nào?

Căn cứ vào Điều 33 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.

Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được lập dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 như sau:

- Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;

- Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Xây dựng luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Tổng hợp các loại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định mới? Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Pháp luật
Chủ tịch tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng không? Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định để làm gì?
Pháp luật
Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là gì theo Nghị định 79? Văn bản trái pháp luật thuộc đối tượng xử lý là văn bản nào?
Pháp luật
Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thế nào?
Pháp luật
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có phải đảm bảo thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp không?
Pháp luật
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp không?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội? Căn cứ xây dựng Định hướng lập pháp có nội dung gì?
Pháp luật
Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện tự kiểm tra văn bản?
Pháp luật
Quyết định 530 QĐ BXD Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của BXD năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng luật
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
4,438 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào