Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản sẽ bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến nghề Quản tài viên. Cho tôi hỏi Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản sẽ bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Thành Nam ở Đồng Nai.

Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề là gì?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề như sau:

Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề
1. Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.
5. Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Phá sản và pháp luật có liên quan.

Theo đó, trong hoạt động hành nghề thì Quản tài viên có những nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 nêu trên.

Trong đó có nghĩa vụ báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

Hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản (Hình từ Internet)

Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản sẽ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 79 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề quản tài viên, văn bản, giấy tờ ghi tên vào danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
b) Không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo quy định;
c) Không thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề khi chấm dứt hoạt động, chấm dứt hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
d) Thông báo không đúng thời hạn về việc tham gia vụ việc phá sản;
đ) Không báo cáo chấp hành viên việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản để ký hợp đồng định giá tài sản, ký hợp đồng đấu giá tài sản khi tổ chức việc định giá tài sản, bán tài sản theo quy định;
e) Không báo cáo chấp hành viên việc thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản; không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá tài sản; đấu giá tài sản không thành;
g) Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
h) Lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý, thanh lý tài sản không đúng quy định.
...

Theo quy định trên, Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản không?

Theo điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
...
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, Quản tài viên không báo cáo Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ cao nhất là 3.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt Quản tài viên này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

974 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào