Quân nhân mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động thì có được xem là bệnh binh hay không? Hồ sơ công nhận quân nhân là bệnh binh cần những giấy tờ nào?

Tôi công tác trong quân đội được 13 năm, quân hàm thượng úy. Tôi đã tham gia rà phá bom mìn tại các vùng đặc biệt khó khăn như: Xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; xã Cam Vinh, Cam Hiển, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; xã La Mơr, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai từ năm 2009 đến năm 2011, mỗi đợt từ 1 đến 2 tháng, tổng thời gian khoảng 7 – 8 tháng. Nay tôi bị bệnh Lupus ban đỏ, giám định mất sức lao động 81%. Vậy, tôi có được hưởng chế độ bệnh binh không? Mỗi đợt đi thi công từ 1 đến 2 tháng nên trong hồ sơ lý lịch quân nhân không ghi thời gian này, để làm được hồ sơ bệnh binh tôi cần làm thế nào?

Quân nhân mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động thì có được xem là bệnh binh hay không?

Căn cứ Điều 46 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để công nhận là bệnh binh như sau:

"Điều 46. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận bệnh binh
Nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh là thực hiện các nhiệm vụ sau: chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; thực hiện nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm khi: đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai."

Dẫn chiếu Điều 26 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy đinh về điều kiện để công nhận là bệnh binh như sau

"Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn bệnh binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này"

Theo đó, quân nhân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

Như vậy, nếu việc anh bị bệnh làm suy giảm khả năng lao động do quá trình thực hiện nhiệm vụ rà, phá bom gây ra thì mới được xem xét công nhận là bệnh binh khi thôi phục vụ tại đơn vị.

Quân nhân mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động thì có được xem là bệnh binh hay không? Hồ sơ công nhận quân nhân là bệnh binh cần những giấy tờ nào?

Quân nhân mắc bệnh bị suy giảm khả năng lao động thì có được xem là bệnh binh hay không? Hồ sơ công nhận quân nhân là bệnh binh cần những giấy tờ nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ công nhận quân nhân là bệnh binh cần những giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 51 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về quy trình công nhận bệnh binh như sau:

"Điều 51. Quy trình công nhận bệnh binh
1. Cá nhân có đơn đề nghị gửi cơ quan, đơn vị đang công tác kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn vị đang công tác trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn thiện hồ sơ và ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 63 Phụ lục I Nghị định này. Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên với bệnh tật đặc biệt nặng là: cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù hoàn toàn hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt được hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh.
Đồng thời thực hiện việc cấp giấy chứng nhận bệnh binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định này và di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm kiểm tra và tiếp tục thực hiện chế độ ưu đãi.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn quy trình công nhận bệnh binh, thời gian xem xét, giải quyết không quá 70 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.

Dẫn chiếu Điều 48 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về căn cứ cấp giấy chứng nhận bị bệnh như sau:

"Điều 48. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị bệnh
1. Kế hoạch công tác hoặc quyết định, danh sách phân công làm nhiệm vụ hoặc Giấy xác nhận giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị bệnh.
2. Báo cáo xảy ra vụ việc của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị bệnh.
3. Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án trong ngày hoặc ngay sau ngày thực hiện nhiệm vụ thể hiện quá trình điều trị bệnh do có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an).
Trường hợp chưa điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có phiếu khám sức khỏe định kỳ hoặc phiếu kiểm tra sức khỏe được xác nhận trong thời gian 01 năm sau khi thực hiện nhiệm vụ có ghi nhận tình trạng bệnh có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm."

Như vậy, hồ sơ công nhận bệnh binh sẽ bao gồm đơn đề nghị công nhận bệnh binh và bản tóm tắt hồ sơ bệnh án trong ngày hoặc ngay sau ngày thực hiện nhiệm vụ thể hiện quá trình điều trị bệnh do có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện quân đội, công an) của quân nhân.

Tải về mẫu tóm tắt hồ sơ bệnh án mới nhất 2023: Tại Đây

Ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh cho quân nhân?

Căn cứ Điều 49 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh như sau:

"Điều 49. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị bệnh
1. Người bị bệnh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên.
2. Người bị bệnh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an do thủ trưởng đơn vị trực thuộc bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh."

Trường hợp của anh là quân nhân thì sẽ do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp giấy chứng nhận.

Suy giảm khả năng lao động Tải về trọn bộ các văn bản về Suy giảm khả năng lao động hiện hành
Bệnh binh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mức trợ cấp của bệnh binh bị suy giảm 45% khả năng lao động hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động cần đảm bảo những điều kiện gì để được hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động 65%?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động 25% có được nhận trợ cấp hàng tháng không?
Pháp luật
Mức trợ cấp hằng tháng đối với suy giảm khả năng lao động là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng?
Pháp luật
Người lao động như thế nào thì được nghỉ hưu trước 10 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động?
Pháp luật
Hồ sơ xác nhận bệnh binh đối với quân nhân xuất ngũ bị bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần năm 2024 gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm có cần phải đủ 15 năm làm nghề để được nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
Hiện hưởng chế độ bệnh binh, giấy tờ có ghi tỷ lệ mất sức lao động 63%, tỷ lệ thương binh 31% thì có được hưởng thêm chế độ thương binh không?
Pháp luật
Con nuôi của bệnh binh có được cộng điểm khi thi tốt nghiệp THPT không? Nếu có thì được cộng bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Mức quà tặng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 mà bệnh binh được hưởng là bao nhiêu theo Quyết định 1583/QĐ-CTN?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động 4% thì ai là người chịu trách nhiệm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Suy giảm khả năng lao động
4,596 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Suy giảm khả năng lao động Bệnh binh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Suy giảm khả năng lao động Xem toàn bộ văn bản về Bệnh binh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào