Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia theo các nội dung gì? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh quốc gia?

Cho tôi hỏi về việc quản lý nhà nước về an ninh quốc gia thực hiện theo các nội dung gì? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh quốc gia? Trách nhiệm cụ thể của các cơ quan đó là gì? - Câu hỏi của anh Huỳnh Thắng đến từ Khánh Hòa.

Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia theo các nội dung gì?

Bảo vệ an ninh quốc gia

Bảo vệ an ninh quốc gia (Hình từ Internet)

Tại Điều 29 Luật An ninh Quốc gia 2004 thì việc quản lý nhà nước về an ninh quốc gia thực hiện theo 06 nội dung sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.

- Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.

- Hợp tác quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh quốc gia?

Theo quy định tại Chương 4 Luật An ninh Quốc gia 2004 thì các cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về an ninh quốc gia gồm:

- Bộ Quốc phòng

- Bộ Ngoại giao

- Các bộ, cơ quan ngang bộ

- Uỷ ban nhân dân các cấp

Trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý nhà nước về an ninh quốc gia là gì?

Tại Điều 31 đến Điều 34 Luật An ninh Quốc gia 2004 quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý nhà nước về an ninh quốc gia như sau:

- Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia:

+ Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia; chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.

+ Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia

+ Bộ Ngoại giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.

+ Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia

Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an ninh quốc gia.

- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia

Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó thì Điều 14 Luật An ninh Quốc gia 2004 quy định như sau:

Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
1. Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
An ninh quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có bao gồm những hệ thống thông tin phục vụ bảo quản chất đặc biệt có thể ảnh hưởng đến môi trường sinh thái không?
Pháp luật
Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là gì? Ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được lập bao nhiêu bản và gửi đi đâu?
Pháp luật
Người tham gia bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích xuất sắc mà bị thiệt hại về sức khỏe thì được hưởng trợ cấp thế nào?
Pháp luật
Bảo vệ an ninh quốc gia là gì? Cơ quan nào thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia?
Pháp luật
Đài kiểm soát không lưu, Đài rada Tân Sơn Nhất có thuộc Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia không?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức nào có quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Pháp luật
Phải đưa hệ thống thông tin ra khỏi danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khi nào?
Pháp luật
Lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia gồm những lực lượng nào?
Pháp luật
Nội dung bảo vệ công trình Đài kiểm soát không lưu, Đài rada Nội Bài đã đưa vào khai thác sử dụng gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An ninh quốc gia
13,076 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An ninh quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào