Phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức quản lý thị trường đang làm việc tại các cơ quan nào?
Phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức quản lý thị trường đang làm việc tại các cơ quan nào?
Căn cứ theo Mục I Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề quản lý thị trường như sau:
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Công chức quản lý thị trường xếp lương theo ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187), kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) và nhân viên Kiểm soát thị trường (mã số 21.217) của Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đội quản lý thị trường trực tiếp làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Theo đó phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức quản lý thị trường đang làm việc tại Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đội quản lý thị trường trực tiếp làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Đồng thời các công chức quản lý thị trường này còn phải được xếp lương theo một trong các ngạch: Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187), kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) và nhân viên Kiểm soát thị trường (mã số 21.217).
Phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức quản lý thị trường đang làm việc tại các cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Hiện nay có bao nhiêu mức phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho công chức quản lý thị trường?
Căn cứ theo Mục II Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC quy định có 03 mức phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng cho các ngạch công chức quản lý thị trường như sau:
(1) Mức phụ cấp ưu đãi 25% áp dụng đối với Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189); Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190); Nhân viên kiểm soát thị trường (mã số 21.217).
(2) Mức phụ cấp ưu đãi 20% áp dụng đối với Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188).
(3) Mức phụ cấp ưu đãi 15% áp dụng đối với Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187).
Và phụ cấp ưu đãi nghề này được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung(nếu có).
* Lưu ý: Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị trường cao hơn (nâng ngạch) mà tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới bổ nhiệm.
Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi nghề quản lý thị trường được quy định ra sao?
Tại Mục V Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC có nêu như sau:
NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức quản lý thị trường được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí để chi trả các chế độ phụ cấp qui định tại Thông tư này chưa được bổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thương mại và các địa phương thì nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của Bộ Tài chính.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xó hội và không dùng để tính đóng bảo hiểm y tế.
3. Phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái canô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường được chi trả theo qui định tại khoản 2, Mục III, Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Công chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.
Theo đó nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức quản lý thị trường được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí để chi trả các chế độ phụ cấp qui định tại Thông tư này chưa được bổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thương mại và các địa phương thì nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của Bộ Tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?