Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra có dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?

Thanh tra viên được nâng ngạch mà tổng mức tiền lương và phụ cấp trách nhiệm thấp hơn ngạch cũ thì giải quyết như thế nào? Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra có dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không? Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Nội).

Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các ngạch thanh tra viên hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Mục I Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC quy định:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính và Thanh tra viên thuộc các cơ quan Thanh tra nhà nước, gồm: Cơ quan Thanh tra được thành lập theo cấp hành chính và cơ quan Thanh tra được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm:
a) Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Theo đó mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra được quy định như sau:

- Tổng Thanh tra, Phó Tổng thanh tra, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

- Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

- Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra

Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra (Hình từ Internet)

Thanh tra viên được nâng ngạch mà tổng mức tiền lương và phụ cấp trách nhiệm thấp hơn ngạch cũ thì giải quyết như thế nào?

Về nội dung này tại Mục II Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC có hướng dẫn như sau:

NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM
1. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.
2. Người được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó.
3. Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.

Theo đối với Thanh tra viên được nâng ngạch mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm đã hưởng ở ngạch cũ so với ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Trưởng phòng Thanh tra kinh tế thuộc Thanh tra tỉnh T, đang xếp hệ số lương 4,32, bậc 7, ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004.

Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/10/2005) là ((4,32+0,60) + (4,32+0,60) x 25%) x 350.000 đồng/tháng = 2.152.500 đồng.

- Đến ngày 01/3/2006, ông A được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên chính, xếp hệ số lương 4,40, bậc 1, ngạch Thanh tra viên chính (mã số 04.024) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,60.

Do chênh lệch giữa hệ số lương ở ngạch mới được bổ nhiệm so với hệ số lương ở ngạch cũ là 0,08 (4,40-4,32), nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề (0,33) ở ngạch cũ nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch Thanh tra viên chính được tính kể từ ngày 01/01/2004.

Tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra của ông A ở ngạch Thanh tra viên chính được hưởng 01 tháng (từ ngày 01/3/2006) là ((4,40+0,60) + (4,40+0,60) x 20%) x 350.000 đồng/tháng = 2.100.000 đồng.

- Do tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra ở ngạch mới được bổ nhiệm (Thanh tra viên chính) thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra đã hưởng ở ngạch cũ (Thanh tra viên) nên ông A được bảo lưu phần chênh lệch là 52.500 đồng/tháng (2.152.500 đồng - 2.100.000 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 2, hệ số 4,74, ngạch Thanh tra viên chính).

Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra có dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ theo Mục III Thông tư liên tịch 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC có quy định:

NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra:
a) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh được tính trả vào cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.

Theo đó thì phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra sẽ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Phụ cấp trách nhiệm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp kiêm nhiệm khác nhau thế nào? Phụ cấp trách nhiệm có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng từ 01/7/2023 tại các đơn vị kế toán thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính ra sao?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm đối với Chính trị viên Tiểu đoàn dự bị động viên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm đối với người phụ trách an toàn bức xạ hiện nay là bao nhiêu? Được áp dụng cho các đối tượng nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp trách nhiệm cho mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hay không?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm công việc của lái xe phục vụ cho Phó Thủ tướng Chính phủ hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở từ 01/7/2023? Đối tượng chi phụ cấp gồm những ai?
Pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương từ 01/7/2023 ra sao?
Pháp luật
Giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú có những nhiệm vụ gì và khi nghỉ hè có được phụ cấp trách nhiệm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp trách nhiệm
2,207 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp trách nhiệm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào