Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ phải báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền không?

Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm kỳ là bao nhiêu năm? Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ phải báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ Điều 44 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương như sau:

“Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có quyền và nhiệm vụ: Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật, giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân như sau:

“Điều 47. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
[...]”

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện như sau:

“Điều 48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
[...]”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương đều có nhiệm kỳ là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện

Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 47 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân huyện như sau:

“Điều 47. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
[...]
2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện như sau:

“Điều 48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
[...]
2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ phải báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Theo đó, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thể được Chánh án Tòa án nhân dân giao nhiệm vụ hoặc được ủy nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh là công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân có đúng không?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân quận là bao nhiêu? Phó Chánh án do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Pháp luật
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thể có bao nhiêu Phó Chánh án? Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chánh án Tòa án nhân dân là gì?
Pháp luật
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do ai miễn nhiệm? Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có được tuyển chọn tham gia vào Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia không?
Pháp luật
Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ phải báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phó Chánh án Tòa án nhân dân
2,315 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phó Chánh án Tòa án nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào