Phí cấp lại Thẻ công chứng viên là bao nhiêu? Trường hợp nào được cấp lại Thẻ công chứng viên theo đúng quy định pháp luật?
Công chứng viên là gì?
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định về khái niệm công chứng viên như sau:
“Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.”
Phí cấp lại Thẻ công chứng viên là bao nhiêu?
Theo khoản 9 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về phí cấp lại Thẻ công chứng viên như sau:
Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng và lệ phí cấp thẻ công chứng viên:
TT | Nội dung thu | Mức thu (đồng/trường hợp/hồ sơ) |
1 | Lệ phí cấp mới, cấp lại Thẻ công chứng viên | 100 nghìn |
2 | Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực công chứng |
|
a | Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng đối với trường hợp tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên | 3,5 triệu |
b | Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên. | 500 nghìn |
c | Thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng |
|
| - Thẩm định để cấp mới Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng | 01 triệu |
| - Thẩm định để cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng | 500 nghìn |
Như vậy, theo quy định trên, lệ phí cấp lại Thẻ công chứng viên là 100.000 đồng.
Tải về mẫu Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên mới nhất 2023: Tại Đây
Phí cấp lại Thẻ công chứng viên là bao nhiêu? Trường hợp nào được cấp lại Thẻ công chứng viên theo đúng quy định pháp luật?
Trường hợp nào được cấp lại Thẻ công chứng viên?
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Luật Công chứng 2014 quy định về trường hợp cấp lại Thẻ công chứng viên như sau:
[...] 2. Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.”
Như vậy, trường hợp Thẻ công chứng viên bị hỏng thì công chứng viên sẽ được cấp lại thẻ.
Thủ tục cấp lại Thẻ công chứng viên bao gồm những gì?
Tại Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về cấp lại Thẻ công chứng viên như sau:
“Điều 6. Cấp lại Thẻ công chứng viên
1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-07);
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.”
Theo đó, công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên khi bị hỏng cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên.
- 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm.
- Thẻ công chứng viên đang sử dụng.
Đăng ký hành nghề công chứng viên ở đâu?
Căn cứ Điều 35 Luật Công chứng 2014 quy định về đăng ký hành nghề công chứng viên như sau:
"Điều 35. Đăng ký hành nghề
1. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Văn phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi bổ sung công chứng viên.
2. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên.
3. Khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng."
Như vậy, Sở Tư pháp thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?
- Chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- https//baocaovien vn thi trực tuyến Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 đăng nhập thế nào?
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 23, Nghị định 24 hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 mới nhất?