Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản chỉ định trong trường hợp nào? Các bước tiến hành kỹ thuật phẫu thuật sẽ tiến hành như thế nào?
Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản chỉ định trong trường hợp nào?
Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản là một trong 60 Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa, chuyên khoa Phẫu thuật Tiêu hóa ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016.
Căn cứ theo Mục II Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
PHẪU THUẬT ĐÓNG RÒ TRỰC TRÀNG - NIỆU QUẢN
...
II. CHỈ ĐỊNH
- Rò trực tràng niệu quản điều trị bảo tồn thất bại.
...
Như vậy, phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản khi người bệnh thuộc trường hợp trên.
Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản sẽ tiến hành như thế nào?
Căn cứ theo Mục V Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
PHẪU THUẬT ĐÓNG RÒ TRỰC TRÀNG - NIỆU QUẢN
...
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Sản khoa
2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê nội khí quản
3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Đường trắng giữa dưới rốn
- Phẫu tích tìm niệu quản 2 bên, xác định chính xác rò từ niệu quản bên nào, thường rò 1 bên nhưng tránh bỏ sót rò cả 2 niệu quản vào trực tràng.
*Về tiết niệu
- Nếu tổn thương niệu quản nhỏ có thể đặt sonde JJ, sau đó khâu kín lỗ rò
- Nếu tổn thương lớn: tùy thuộc thương tổn, tình trạng niệu quản mà thực hiện: cắt đoạn niệu quản, cắt niệu quản trồng lại niệu quản - bàng quang hoặc đưa niệu quản ra da.
*Về trực tràng
- Nếu lỗ rò nhỏ dưới 5mm có thể khâu kín ngay thì 1
- Nếu lỗ rò trung bình (5 - 10 mm)khâu lỗ rò và làm HMNT bảo vệ.
- Nếu lỗ rò lớn (trên 10 mm), tổ chức mủn… phải cắt đoạn trực tràng có lỗ rò.
...
Theo đó, tiến hành phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản sẽ bao gồm:
Bước 1. Tư thế: Sản khoa
Bước 2. Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê nội khí quản
Bước 3. Kỹ thuật:
- Đường mổ: Đường trắng giữa dưới rốn
- Phẫu tích tìm niệu quản 2 bên, xác định chính xác rò từ niệu quản bên nào, thường rò 1 bên nhưng tránh bỏ sót rò cả 2 niệu quản vào trực tràng.
*Về tiết niệu
- Nếu tổn thương niệu quản nhỏ có thể đặt sonde JJ, sau đó khâu kín lỗ rò
- Nếu tổn thương lớn: tùy thuộc thương tổn, tình trạng niệu quản mà thực hiện: cắt đoạn niệu quản, cắt niệu quản trồng lại niệu quản - bàng quang hoặc đưa niệu quản ra da.
*Về trực tràng
- Nếu lỗ rò nhỏ dưới 5mm có thể khâu kín ngay thì 1
- Nếu lỗ rò trung bình (5 - 10 mm)khâu lỗ rò và làm HMNT bảo vệ.
- Nếu lỗ rò lớn (trên 10 mm), tổ chức mủn… phải cắt đoạn trực tràng có lỗ rò.
Như vậy, người thực hiện phẫu thuật phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước tiến hành như quy định trên để đảm bảo rằng người bệnh được an toàn.
Rò trực tràng (Hình từ Internet)
Sau khi phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản thì phải theo dõi tai biến ra sao?
Căn cứ theo Mục VI Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Phẫu thuật đóng rò trực tràng niệu quản ban hành kèm theo Quyết định 4491/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
PHẪU THUẬT ĐÓNG RÒ TRỰC TRÀNG - NIỆU QUẢN
...
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi:
- Trong 24 giờ đầu: Theo dõi tình trạng toàn thân, tri giác, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Truyền dịch, dùng kháng sinh, thuốc giảm đau,...theo chỉ định ghi trong bệnh án.
- Truyền dịch, dùng kháng sinh trong đó phải có 1 loại kháng sinh đường tiết niệu,... theo y lệnh trong hồ sơ.
- Theo dõi lưu thông ruột, khi có trung tiện cho ăn nhẹ cháo, sữa.
- Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu. Có thể tiểu đỏ trong 1 - 2 ngày đầu.
- Lưu sonde tiểu ít nhất 7 ngày
- Theo dõi tình trạng ổ bụng, vết mổ, toàn thân, cho người bệnh vận động sớm. Phát hiện và xử trí các biến chứng do bệnh, do phẫu thuật, do cơ địa,...
2. Tai biến và xử trí:
- Chảy máu trong ổ bụng: Căn cứ vào toàn trạng người bệnh, xét nghiệm máu. Nếu xác định có chảy máu tiếp diễn cần mổ lại để cầm máu
- Bục đường khâu niệu quản: Biểu hiện rò nước tiểu qua dẫn lưu bụng, sonde tiểu ít.
Trường hợp này có thể theo dõi nếu như không có biểu hiện viêm phúc mạc
- Tắc ruột sớm sau mổ: Theo dõi tình trạng diễn biến, hút sonde dạ dày, bồi phụ nước điện giải. Nếu cần thiết phải mổ lại kiểm tra và giải quyết nguyên nhân.
Theo đó, việc theo dõi người bệnh sẽ thực hiện thông qua các yếu tố như:
- Trong 24 giờ đầu: Theo dõi tình trạng toàn thân, tri giác, đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Truyền dịch, dùng kháng sinh, thuốc giảm đau,...theo chỉ định ghi trong bệnh án.
- Truyền dịch, dùng kháng sinh trong đó phải có 1 loại kháng sinh đường tiết niệu,... theo y lệnh trong hồ sơ.
- Theo dõi lưu thông ruột, khi có trung tiện cho ăn nhẹ cháo, sữa.
- Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu. Có thể tiểu đỏ trong 1 - 2 ngày đầu.
- Lưu sonde tiểu ít nhất 7 ngày
- Theo dõi tình trạng ổ bụng, vết mổ, toàn thân, cho người bệnh vận động sớm. Phát hiện và xử trí các biến chứng do bệnh, do phẫu thuật, do cơ địa,...
Bên cạnh đó sau khi thực hiện theo dõi nếu phát hiện tai biến ở người bệnh thì tiến hành xử lý ngay như sau:
- Chảy máu trong ổ bụng: Căn cứ vào toàn trạng người bệnh, xét nghiệm máu. Nếu xác định có chảy máu tiếp diễn cần mổ lại để cầm máu
- Bục đường khâu niệu quản: Biểu hiện rò nước tiểu qua dẫn lưu bụng, sonde tiểu ít.
Trường hợp này có thể theo dõi nếu như không có biểu hiện viêm phúc mạc
- Tắc ruột sớm sau mổ: Theo dõi tình trạng diễn biến, hút sonde dạ dày, bồi phụ nước điện giải. Nếu cần thiết phải mổ lại kiểm tra và giải quyết nguyên nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?