Phát sinh thêm mục đích khai thác phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhưng chưa sửa giấy phép thì có bị truy thu tiền hay không?

Tôi muốn biết về các trường hợp truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước? Vì công ty tôi sau khi xin được giấy phép khai thác tài nguyên nước, dự án phát sinh thêm nội dung khai thác khải tính tiền cấp quyền. Tuy nhiên, giấy phép được cơ quan nhà nước cấp cho công ty tôi vẫn chưa được thay đổi. Tôi muốn biết nếu trong trường hợp này, công ty tôi có bị truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không? Nếu có, trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào?

Phát sinh thêm mục đích khai thác phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước nhưng chưa sửa giấy phép thì có bị truy thu tiền hay không?

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được truy thu khi có một trong các trường hợp thuộc khoản 3 Điều 12 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP sau đây:

"a) Thời gian bắt đầu vận hành thực tế của công trình sớm hơn thời gian phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Mức truy thu được tính trên cơ sở số ngày công trình khai thác trước ngày phê duyệt tiền cấp quyền;
b) Phát sinh mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội dung giấy phép;
c) Quy mô, sản lượng nước khai thác thực tế cao hơn so với giấy phép đã được cấp;
d) Gian lận trong việc kê khai, tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc kê khai không trung thực dẫn đến giảm số tiền phải nộp;
d) Khi truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tại thời điểm quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó."

Theo đó, trường hợp phát sinh mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh nội dung giấy phép thì tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được truy thu theo quy định của pháp luật. Áp dụng đối với trường hợp của công ty bạn, khi dự án công ty bạn đang thực hiện có phát sinh thêm mục đích khai thác, sử dụng nước phải nộp tiền theo quy định của pháp luật, mà nội dung giấy phép cấp quyền khai thác vẫn chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh thì công ty bạn vẫn phải bị truy thu số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đúng theo quy định.

Truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Trình tự, thủ tục thực hiện truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cụ thể như thế nào?

Quá trình truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện cụ thể theo trình tự quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP như sau:

- Khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc có văn bản đề nghị của chủ giấy phép về việc truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện các trường hợp phải truy thu, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét quyết định truy thu

- Trong quá trình thẩm định việc truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, cơ quan có thẩm quyền thẩm định tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước xem xét việc yêu cầu không quá 01 (một) lần chủ giấy phép cung cấp các tài liệu minh chứng cụ thể làm căn cứ xác định số tiền phải truy thu, hoàn trả (nếu cần).

- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quyết định việc điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thông báo số tiền truy thu, hoàn trả cho chủ giấy phép và Cục thuế địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước và nêu rõ lý do phải truy thu, hoàn trả. Thời hạn nộp tiền truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi bị truy thu theo phương thức nào?

Phương thức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP như sau:

"1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Căn cứ khả năng của mình, chủ giấy phép lựa chọn phương thức nộp tiền một lần trong năm, hai lần trong năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian được phê duyệt. Việc nộp liền một lần cho cả thời gian phê duyệt tiền cấp quyền do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của chủ giấy phép và được quy định trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền.
2. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của Nghị định này.
3. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thu, nộp về địa phương nơi có công trình khai thác tài nguyên nước. Đối với công trình khai thác tài nguyên nước là hồ chứa mà phạm vi công trình nằm trên địa bàn từ 02 (hai) tỉnh trở lên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ được phân chia cho từng tỉnh trên cơ sở tỷ lệ (%) số tiền nộp thuế tài nguyên nước.
4. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; việc bố trí Ngân sách Nhà nước hàng năm được xem xét ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước dựa trên tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đã thu.
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một loại chi phí được xác định trong giá thành sản xuất của chủ giấy phép.”

Căn cứ quy định trên, có thể thấy pháp luật hiện hành không quy định riêng đối với trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi bị truy thu. Do đó, khi có yêu cầu truy thu, cá nhân, tổ chức nộp tiền truy thu giống như phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước ban đầu.

Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Khai thác tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai thác tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm của cơ quan quản lý ở địa phương về việc giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định ra sao?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu báo cáo tình hình khai thác tài nguyên nước mới nhất? Tải mẫu Báo cáo tình hình khai thác tài nguyên nước?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được ưu đãi khi khai thác nước để cấp nước sinh hoạt cho bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài nguyên nước có được chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước không?
Pháp luật
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên nước được quy định thế nào theo quy định?
Pháp luật
Kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện khi phát hiện dấu hiệu vi phạm gây sụt lún đất đúng không?
Pháp luật
Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện có phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa không?
Pháp luật
Cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện có phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa không?
Pháp luật
Việc phát triển nguồn nước có nằm trong nội dung chiến lược tài nguyên nước quốc gia hay không?
Pháp luật
Khai thác tài nguyên nước để sử dụng có cần đăng ký không? Khai thác tài nguyên nước thì có phải nộp thuế không? 
Pháp luật
Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các căn cứ nào? Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
1,141 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước Khai thác tài nguyên nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài nguyên nước Xem toàn bộ văn bản về Khai thác tài nguyên nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào