Pháp luật quy định về chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như thế nào? Quy trình phúc tra bài kiểm tra viết tập sự hành nghề luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
- Pháp luật quy định về chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như thế nào?
- Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư được quản lý như thế nào?
- Quy trình phúc tra bài kiểm tra viết tập sự hành nghề luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định thí sinh tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có trách nhiệm:
- Có mặt đúng giờ quy định và xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân trước khi vào phòng kiểm tra;
- Ngồi đúng số báo danh, giữ trật tự trong phòng kiểm tra;
- Kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in khi nhận đề kiểm tra; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị trong phòng kiểm tra, chậm nhất 10 phút tính từ thời điểm phát đề kiểm tra;
- Chỉ được sử dụng loại giấy kiểm tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm tra, chỉ được dùng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen, không được dùng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa, bút dạ và các ký hiệu trong bài kiểm tra;
- Chỉ được viết thống nhất một kiểu chữ trong bài kiểm tra;
- Ngừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài;
- Chỉ được ra khỏi phòng kiểm tra trong trường hợp cần thiết khi được phép của giám thị và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát; việc ra khỏi phòng kiểm tra, khu vực kiểm tra của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của buổi kiểm tra và do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định;
- Chấp hành nội quy, quy chế kiểm tra.
Chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Pháp luật quy định về chấm điểm kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về chấm điểm kiểm tra như sau:
- Mỗi bài kiểm tra có 02 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập; việc chấm điểm kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng kiểm tra; bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100;
- Đối với việc chấm thi viết, Trưởng Ban Chấm thi viết quán triệt quy chế, đáp án, thang điểm, chấm chung ít nhất 03 bài kiểm tra mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; chỉ được làm tròn tối đa 01 lần đến 01 chữ số thập phân trên tổng số điểm của 01 bài kiểm tra; mỗi bài kiểm tra được chấm 02 vòng độc lập.
Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư được quản lý như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về quản lý bài kiểm tra và kết quả kiểm tra như sau:
- Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra thực hành phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
- Bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và các biên bản của kỳ kiểm tra được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Quy trình phúc tra bài kiểm tra viết tập sự hành nghề luật sư được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về quy trình phúc tra bài kiểm tra viết như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất 02 thành viên. Người đã tham gia Ban Phách và Ban Chấm thi viết không được tham gia Ban Phúc tra.
- Cách thức tiến hành chấm phúc tra được áp dụng theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này. Trong trường hợp phúc tra bài kiểm tra lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì Hội đồng kiểm tra tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các thành viên chấm kiểm tra và thành viên phúc tra (có ghi biên bản) đối với các bài kiểm tra của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Điểm phúc tra được Trưởng Ban Phúc tra trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt là điểm chính thức của bài kiểm tra.
- Hội đồng kiểm tra công bố kết quả phúc tra và thông báo cho người có đơn phúc tra, Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư nơi có người có đơn phúc tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?