Pháp luật quy định như thế nào về mức vốn, giới hạn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước? Có thể cho vay bằng ngoại tệ không?

Đối với hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về mức vốn và giới hạn cho vay? Lãi suất cho vay được quy định như thế nào? Nhà nước có thể cho vay bằng ngoại tệ được không hay bắt buộc phải là Việt Nam đồng? Có những khoảng thời hạn nào đối với hoạt động cho vay này?

Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao nhiêu?

Điều 7 Nghị định 32/2017NĐ-CP quy định mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

- Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó, việc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước cần phải đảm bảo thực hiện theo quy định về mức vốn cho vay và giới hạn cho vay cụ thể, do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định áp dụng.

Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định như thế nào?

Mức vốn, giới hạn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước

Căn cứ Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định như sau:

- Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.

- Định kỳ vào ngày cuối cùng của quý, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định và công bố mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

- Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với mỗi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng cho toàn bộ dư nợ của dự án từ thời điểm điều chỉnh.

- Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Có thể cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng ngoại tệ hay không?

Điều 10 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về đồng tiền cho vay trong hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:

- Đồng tiền cho vay và thu hồi nợ là đồng Việt Nam.

- Đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về cơ chế cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo quy định trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể cho vay và thu hồi nợ bằng ngoại tệ đối với các dự án ODA, dự án cho vay từ nguồn vốn vay nước ngoài theo quy định ủa pháp luật hiện hành.

Việc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước có những khoảng thời hạn nào?

- Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với khách hàng (khoản 3 Điều 3 Nghị định 32/2017/NĐ-CP).

Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP, thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.

- Thời hạn ân hạn: là khoảng thời gian tính từ khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn vay đến khi khách hàng bắt đầu trả nợ gốc được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác (khoản 4 Điều 3 Nghị định 32/2017/NĐ-CP), do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định phù hợp với thời gian đầu tư, triển khai hoạt động và nguồn tiền trả nợ của khách hàng (Điều 11 Nghị định 32/2017/NĐ-CP).

- Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian từ khi khách hàng phải trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng (khoản 5 Điều 3 Nghị định 32/2017/NĐ-CP).

Như vậy, hoạt động cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện dựa trên những quy định cụ thể về mức cho vay, giới hạn cho vay và lãi suất cho vay theo thời hạn cụ thể nêu trên.

Dự án đầu tư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án đầu tư
Cho vay tín dụng đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Công văn đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên với dự án đầu tư được Thủ tướng Chính phủ có ý kiến trước khi cấp phép đầu tư?
Pháp luật
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về Chủ trương đầu tư Dự án đường Vành đai 4 vùng thủ đô Hà Nội khi nào theo Nghị quyết 56?
Pháp luật
Nhà đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có bắt buộc phải được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng hay không?
Pháp luật
Thời hạn của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào theo quy định?
Pháp luật
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phải được công bố trong nội dung công bố dự án đầu tư kinh doanh đúng không?
Pháp luật
Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc thẩm quyền chấp thuận dự án đầu tư của Quốc hội là những dự án nào?
Pháp luật
Công trình xây dựng được xác định là dự án nhóm B năm 2024 theo tiêu chí nào? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B ra sao?
Pháp luật
Tiêu chí phân loại dự án nhóm C năm 2024 ra sao? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm C như thế nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Cơ quan nào giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại KCNC?
Pháp luật
Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu? Nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư
3,226 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư Cho vay tín dụng đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào