Phân biệt giữa bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất? Kinh phí bồi thường, hỗ trợ?
Phân biệt giữa bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?
Bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là những chính sách của Nhà nước nhằm bù đắp phần nào tổn thất cho người có đất bị thu hồi.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản có liên quan.
Cụ thể giữa bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất có sự khác nhau cơ bản như sau:
Tiêu chí phân biệt | Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất | Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất |
Khái niệm | Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi. (khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024) | Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định. (khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2024) |
Hình thức bồi thường, hỗ trợ | Tùy vào từng trường hợp mà việc bồi thường về đất có thể được thực hiện theo các hình thức sau: - Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. - Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. - Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở. (khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024) | - Hỗ trợ ổn định đời sống; - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; - Hỗ trợ di dời vật nuôi; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; - Hỗ trợ tái định cư; - Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; - Biện pháp, mức hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. ( Điều 108 Luật Đất đai 2024) |
Điều kiện bồi thường, hỗ trợ | - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. (khoản 2 Điều 95 và các Điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật Đất đai 2024) | Căn cứ vào hoàn cảnh, tình hình thực tế mà ngoài việc được bồi thường thì người sử dụng đất còn có thể nhận thêm một khoản hỗ trợ khác. |
Phân biệt giữa bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Kinh phí bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do ai đảo bảm?
Kinh phí bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 94 Luật Đất đai 2024 như sau:
Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
...
Theo đó, kinh phí bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do Nhà nước bảo đảm.
Cụ thể, kinh phí bồi thường, hỗ trợ bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và chi phí khác.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
...
Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm:
- Dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
- Vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương;
- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?