Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo tại thị trấn được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo tại thị trấn được quy định ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn? Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Trấn Thành đến từ Bến Tre.

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo tại thị trấn được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân
...
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:
a) Công tác tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.
...

Theo đó, phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo tại thị trấn gồm:

- Công tác tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn;

- Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn;

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn;

- Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại thị trấn.

Ban thanh tra nhân dân thị trấn

Ban thanh tra nhân dân thị trấn (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn?

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn như sau:

Phương thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, trực tiếp thu thập các thông tin, tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
2. Phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn.
3. Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân và giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.

Theo đó,kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì Ban thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
...

Theo đó, hoạt động giám sát của Ban thanh tra nhân dân thị trấn được thực hiện như trên.

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở những cơ quan đơn vị có bao nhiêu công chức viên chức người lao động?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là bao lâu?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị theo quy định?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có những nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân đơn vị sự nghiệp có được quyền kiểm tra sổ sách chứng từ của đơn vị không?
Quy định về tổ chức và nhiệm vụ Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học như thế nào?
Tổ chức và nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân tại cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có được đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã không?
Pháp luật
Thời gian xây dựng chương trình công tác của ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là khi nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có được đồng thời là kế toán trưởng của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước có những nhiệm vụ gì và có nhiệm kỳ là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
1,511 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào