Những loại cầu đường bộ nào không cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe? Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe ở phía nào trên cầu đường bộ?

Tôi muốn hỏi loại cầu đường bộ nào không cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe? Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe ở phía nào trên cầu đường bộ? - Câu hỏi của anh Hoàng Sơn (Bình Dương).

Loại cầu đường bộ nào không cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe?

bien-bao-hieu-han-che-trog-luong-xe-tren-duong-bo

Loại cầu đường bộ nào không cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe? (Hình từ Internet)

Theo Điều 7 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều kiện đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
1. Cầu không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.
b) Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.
2. Cầu phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Cầu không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu.
b) Trị số ghi trên biển báo hiệu là kết quả tính toán hoặc kiểm định cầu, làm tròn số đến đơn vị tấn, được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Đồng bộ về tải trọng cầu, đường trên mạng lưới đường bộ
a) Khi đầu tư xây dựng cầu mới, phải thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn quy định tại Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 (hoặc tải trọng tương đương).
b) Khi sửa chữa cải tạo, nâng cấp cầu, phải thiết kế theo hướng nâng cao tải trọng khai thác của cầu hoặc kết hợp điều tiết, tổ chức giao thông để bỏ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu khi điều kiện cho phép (quy định tốc độ tối đa qua cầu; điều tiết xe qua cầu từng chiếc hoặc bảo đảm cự ly tối thiểu giữa các xe; xe đi đúng tim cầu; không dừng đỗ, phanh gấp trên cầu).
c) Đối với cầu có tải trọng khai thác thấp (chỉ cho phép xe có tổng trọng lượng nhỏ hơn 13 tấn qua cầu): trên hệ thống quốc lộ phải xây dựng cầu mới để thay thế kịp thời; trên các hệ thống đường bộ khác phải có kế hoạch xây dựng cầu mới phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Theo đó, khoản 1 Điều 7 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định những loại cầu đường bộ sau đây không cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe:

+ Cầu được thiết kế theo tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến (H30-XB80, HL93 hoặc tương đương trở lên), thi công đúng thiết kế, chất lượng tốt, không bị hư hỏng.

+ Cầu đang khai thác được tính toán hoặc kiểm định đáp ứng được khả năng chịu tải tương đương với tải trọng tiêu chuẩn tiên tiến nêu tại điểm a Khoản này.

Ngoài ra, đối với các loại cầu đường bộ sau đây phải đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, gồm:

+ Cầu không đảm bảo điều kiện không đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe

+ Trị số ghi trên biển báo hiệu là kết quả tính toán hoặc kiểm định cầu, làm tròn số đến đơn vị tấn, được quyết định bởi cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT.

Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe ở phía nào trên cầu đường bộ?

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
1. Lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe được lắp đặt cho từng cầu, biển đặt bên phải theo chiều đi, cách hai đầu cầu từ 10 đến 30 mét ở vị trí dễ quan sát.
b) Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí và tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.
2. Thực hiện lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Cục Quản lý đường bộ thực hiện trên hệ thống quốc lộ được giao quản lý.
b) Sở Giao thông vận tải thực hiện trên hệ thống quốc lộ ủy thác, các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị khác (được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ) thực hiện trên các hệ thống đường địa phương được giao quản lý.
d) Nhà đầu tư thực hiện trên các dự án PPP, BOT hoặc đường chuyên dùng.
3. Kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu
a) Cơ quan trực tiếp quản lý cầu có trách nhiệm rà soát, xác định cầu cần lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe.
b) Cầu cần đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, phải được tiến hành khảo sát, tính toán tải trọng khai thác hoặc kiểm định để xác định trị số ghi trên biển.
c) Việc kiểm tra, khảo sát, tính toán tải trọng khai thác và kiểm định cầu do Tổ chức tư vấn chuyên ngành có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực và kinh nghiệm về thiết kế, kiểm định cầu thực hiện; trường hợp cần thiết, có thể thuê Tư vấn độc lập tiến hành thẩm tra kết quả thực hiện của Tổ chức tư vấn chuyên ngành.

Theo đó, căn cứ trên quy định biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe được lắp đặt cho từng cầu đường bộ, biển đặt phía bên phải theo chiều đi, cách hai đầu cầu từ 10 đến 30 mét ở vị trí dễ quan sát.

Lưu ý: Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp:

+ Việc đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT.

+ Phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí và tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.

Thẩm quyền quyết định trị số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe thuộc cơ quan nào?

Theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

Quản lý lắp đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
….
4. Thẩm quyền quyết định trị số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với cầu trên hệ thống quốc lộ (bao gồm cả dự án PPP, BOT).
b) Sở Giao thông vận tải quyết định đối với cầu trên các hệ thống đường địa phương trong địa bàn quản lý (bao gồm cả dự án PPP, BOT và đường chuyên dùng).
5. Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất phần kết cấu chịu lực chủ yếu, cơ quan trực tiếp quản lý cầu phải chủ động kiểm tra, đánh giá để quyết định trị số và đặt biển tạm thời hoặc tổ chức điều tiết giao thông ngay; đồng thời, phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành sửa chữa cấp bách để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình cầu.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì thẩm quyền quyết định trị số ghi trên biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe thuộc các cơ quan sau đây:

+ Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định đối với cầu trên hệ thống quốc lộ (bao gồm cả dự án PPP, BOT).

+ Sở Giao thông vận tải quyết định đối với cầu trên các hệ thống đường địa phương trong địa bàn quản lý (bao gồm cả dự án PPP, BOT và đường chuyên dùng).

Biển báo giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biển báo giao thông đường bộ có thông tin thay đổi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc là gì? Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được xác định thế nào?
Pháp luật
Biển báo đường cấm là gì? Biển báo đường cấm có dạng thế nào? Biển báo đường cấm có hiệu lực bắt đầu từ vị trí nào?
Pháp luật
Biển cấm vượt là gì? Biển cấm vượt có dạng như thế nào? Hướng hiệu lực của biển cấm vượt như thế nào?
Pháp luật
Biển R415 là biển gì? Biển R415b là gì 2025? Lỗi sai làn biển 415 xe ô tô bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Pháp luật
Cách nhận biết các loại biển báo hiệu giao thông đường bộ hiện nay? Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Pháp luật
Biển báo tạm thời là gì? Ở vị trí vừa có biển báo đặt cố định vừa có biển báo tạm thời thì phải chấp hành hiệu lệnh của biển nào?
Pháp luật
Biển báo đường giao nhau là gì? Biển báo đường giao nhau có dạng như thế nào? Có được vượt xe tại nơi đường giao nhau không?
Pháp luật
Đường ưu tiên là đường như thế nào? Thứ tự đường ưu tiên ra sao? Biển giao nhau với đường ưu tiên là biển nào?
Pháp luật
Đường hai chiều là gì? Tốc độ khai thác tối đa đối với xe gắn máy trên đường hai chiều là bao nhiêu km/h?
Pháp luật
Biển gộp làn đường theo phương tiện R.415 có ý nghĩa gì? Lỗi đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển báo giao thông
4,244 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển báo giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển báo giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào