Những đối tượng nào cần được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ?

Tôi có thắc mắc là đối tượng nào cần được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ? Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ gồm nội dung gì? - Câu hỏi của anh Hưng (Quảng Bình).

Đối tượng nào cần được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ?

tap-huan-nghiep-vu--kiem-tra-ve-phong-chay-chua-chay

Đối tượng nào cần được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:

Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Đối tượng tập huấn:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan đang được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan dự kiến phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Theo đó, những đối tượng sau đây cần được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:

– Sĩ quan, hạ sĩ quan đang được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan dự kiến phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ gồm nội dung gì?

Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:

Tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
2. Nội dung tập huấn:
a) Công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Quy trình thực hiện và nội dung: Kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động; điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ;
d) Kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị phục vụ nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn cho Công an cấp xã và các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Rà soát, lập danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 đã được tập huấn và lập hồ sơ đề nghị Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra nghiệp vụ.
4. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tổ chức tập huấn, kiểm tra cho sĩ quan thuộc phạm vi quản lý được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Theo đó, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ bao gồm những nội dung sau:

– Công tác nghiệp vụ cơ bản và công tác hồ sơ, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản lý về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

– Quy trình thực hiện và nội dung:

+ Kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

+ Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy;

+ Kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

+ Cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;

+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

+ Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và phục hồi hoạt động;

+ Điều tra, giải quyết vụ cháy, nổ;

– Kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị phục vụ nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

– Các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tối đa có giá trị trong bao lâu?

Theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:

Kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Kiểm tra lần đầu đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này đã được tập huấn.
2. Kiểm tra định kỳ 03 năm một lần đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
3. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có trách nhiệm:
a) Thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức, danh sách sĩ quan, hạ sĩ quan tham gia kiểm tra;
b) Thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, thành viên là đại diện lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng quy chế, chuẩn bị đề kiểm tra phù hợp với nội dung chương trình tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm điểm bài kiểm tra;
c) Thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
4. Kết quả kiểm tra là một trong các điều kiện để xem xét phân công hoặc tiếp tục phân công sĩ quan, hạ sĩ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và có giá trị 03 năm kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu phải bố trí công tác khác phù hợp.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì kết quả kiểm tra nghiệp vụ là một trong các điều kiện để xem xét phân công hoặc tiếp tục phân công sĩ quan, hạ sĩ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

Kết quả kiểm tra nghiệp vụ kiểm tra về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tối đa có giá trị 03 năm kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu phải bố trí công tác khác phù hợp.

Phòng cháy và chữa cháy
Cứu nạn cứu hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi chưa được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có thuộc đối tượng phải kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy không?
Pháp luật
Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ nào thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Thủ tục, hồ sơ cấp đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy như thế nào?
Pháp luật
Tài xế xe khách 45 chỗ ngồi có phải là đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình tiến hành các hoạt động trong rừng có cần phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy hay không?
Pháp luật
Bình chữa cháy có bắt buộc phải có màu đỏ không? Bình chữa cháy loại xách tay và có bánh xe nên được bố trí ở những vị trí nào là phù hợp?
Pháp luật
Việc thực hiện phương châm 4 tại chỗ trong nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm những gì?
Pháp luật
Đơn vị tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy cho hạng mục thi công tại tòa nhà văn phòng có cần chứng chỉ gì không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng cháy và chữa cháy
750 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng cháy và chữa cháy Cứu nạn cứu hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: