Nhân viên trên tàu trong hơi thở có nồng độ cồn thì được có vào ca làm không? Mức xử phạt đối với nhân viên đường sắt khi hơi thở có nồng độ cồn là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi về việc nhân viên trên tàu có nồng độ cồn. Hôm nọ tôi đi tàu có va trúng một nhân viên đang đi từ buồng lái tàu ra và ngửi được mùi bia trên người của nhân viên đó. Cho tôi hỏi là nhân viên đường sắt trong giờ làm có thể có nồng đồ cồn trong người không?

Nhân viên trên tàu lửa trong hơi thở có nồng độ cồn thì được có vào ca làm không?

Căn cứ khoản 17 Điều 9 Luật Đường sắt 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt như sau:

"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt
[...]
17. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng."

Theo đó, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt.

Nồng độ cồn

Nồng độ cồn

Mức xử phạt đối với nhân viên đường sắt khi hơi thở có nồng độ cồn là bao nhiêu?

Căn cứ các khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 66 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a, điểm e, điểm đ khoản 24 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp như sau:

"Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
[...]
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
[...]"

Theo đó, lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp nếu có nồng độ cồn trong máu sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 24 tháng tương ứng với mức nồng độ cồn vượt quá cụ thể nêu trên.

Nhân viên lái tàu có nồng độ cồn có bị thu hồi Giấy phép lái tàu không?

Căn cứ Điều 38 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về việc thu hồi giấy phép lái tàu:

"Điều 38. Thu hồi giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho người không đủ điều kiện quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b) Có hành vi gian lận trong việc làm hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại quy định tại các Điều 35, Điều 36, Điều 37 Thông tư này.
2. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực tiếp quản lý lái tàu có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái tàu và gửi về Cục Đường sắt Việt Nam."

Tại Điều 28 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGTVT quy định về điều kiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu như sau:

"Điều 28. Điều kiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu
1. Điều kiện sát hạch:
a) Có độ tuổi từ đủ 23 đến 55 đối với nam, từ đủ 23 đến 50 đối với nữ, có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ về lái phương tiện giao thông đường sắt phù hợp với loại phương tiện dự sát hạch;
c) Đối với chức danh lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng phải có thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục 24 tháng trở lên.
2. Điều kiện cấp giấy phép lái tàu cho lái tàu trên các tuyến đường sắt đang khai thác
a) Có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Thông tư này;
b) Đạt yêu cầu đối với nội dung sát hạch quy định tại Thông tư này.
3. Điều kiện cấp giấy phép lái tàu cho các lái tàu đầu tiên trên các tuyến đường sắt đô thị mới đưa vào khai thác, vận hành có công nghệ lần đầu sử dụng tại Việt Nam
a) Có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư này;
b) Là nhân sự lái tàu được doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị hoặc Chủ đầu tư dự án (hoặc tổ chức được Chủ đầu tư dự án giao quản lý dự án đường sắt đô thị) đánh giá đạt yêu cầu khi trực tiếp điều khiển đoàn tàu bảo đảm an toàn trong thời gian vận hành thử toàn hệ thống của Dự án;
c) Đã được Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu đánh giá đạt yêu cầu theo quy định."

Theo đó, giấy phép lái tàu chỉ bị thu hồi trong các trường hợp cấp cho người không đủ điều kiện theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc làm hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lái tàu.

Nồng độ cồn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NỒNG ĐỘ CỒN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,5 miligam/1 lít khí thở là bao nhiêu? Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe bao lâu?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe và có nồng độ cồn trong người chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu nghiên cứu nghiên cứu tăng nặng xử phạt vi phạm nồng độ cồn theo Chỉ thị 10/CT-TTg như thế nào?
Pháp luật
Mức nồng độ cồn tối thiểu và mức nồng độ cồn tối đa khi lái xe là bao nhiêu? Vi phạm nồng độ cồn cố tình không nộp phạt có phải đóng lãi?
Pháp luật
Nồng độ cồn xe máy bao nhiêu thì không bị phạt? Nồng độ cồn xe máy bao nhiêu thì bị phạt 7 triệu đồng?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,4miligam/1 lít khí thở là bao nhiêu? Mức phạt tiền cụ thể được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,25 miligam/ 1 lít khí thở là bao nhiêu? Có bị tước quyền sử dụng bằng lái xe không?
Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,1 miligam/ 1 lít khí thở là bao nhiêu tiền? Có bị giam bằng lái xe không?
Pháp luật
Mức phạt cao nhất khi điều khiển xe máy có chứa nồng độ cồn là bao nhiêu? Người vi phạm có bị tước bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Livestream hình ảnh chốt CGST đo nồng độ cồn có bị phạt không? CGST có thể dừng phương tiện để kiểm tra nồng độ cồn trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nồng độ cồn
1,977 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nồng độ cồn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nồng độ cồn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào