Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không, thì căn cứ khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
...
Và căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo thông tin anh cung cấp thì văn bản thừa kế mà bố anh đã lập được xem là một bản di chúc. Theo quy định trên, những nội dung trong bản di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, tức là thời điểm bố anh qua đời thì di chúc mới có hiệu lực.
Hiện tại bố anh vẫn còn sống nên di chúc đã lập không có hiệu lực, quyền sử dụng đất vẫn của bố anh, anh không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất này nên anh sẽ không được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013.
Di sản là quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Lập di chúc để lại di sản là quyền sử dụng đất thì có bắt buộc phải là văn bản không?
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Bên cạnh đó tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Như vậy, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Theo đó, không bắt buộc lập di chúc để lại quyền sử dụng đất là văn bản, người lập có thể để lại di chúc miệng.
Và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc để lại di sản là quyền sử dụng đất được xem là hợp pháp khi nào?
Di chúc để lại di sản là quyền sử dụng đất được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.