Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp nào? Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có được thừa kế, tặng cho không?

Bạn cho mình hỏi: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì không được chuyển nhượng nhưng có được thừa kế, tặng cho không? nếu không thì quy định ở văn bản nào? Nhà nước thu hồi rừng trong những trường hợp nào? Thẩm quyền thu hồi rừng thuộc về ai? - Câu hỏi của anh Gia Minh đến từ Gia Lai.

Rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì có được thừa kế, tặng cho không?

Theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 định nghĩa như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
7. Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.

Về quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thừa kế rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì căn cứ quy định tại Điều 84 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
c) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước;
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Dựa trên quy định nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng. Đối với quyền thừa kế thì được phép để lại quyền thừa kế về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Còn đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì không có các quyền chuyển nhượng , tặng cho, cho thuê hay để lại thừa kế.

Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp nào?

Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thu hồi rừng như sau:

Thu hồi rừng
1. Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
d) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
đ) Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
e) Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.
2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

Như vậy, Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:

+ Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

+ Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;

+ Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;

+ Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;

+ Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

+ Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;

+ Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.

Thẩm quyền thu hồi rừng thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ vào Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng như sau:

Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;

+ Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:

+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;

+ Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.

Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.

Rừng sản xuất
Thu hồi rừng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ rừng hút thuốc trong rừng sản xuất gây cháy thì bị xử lý hành chính như thế nào? Chủ rừng có bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Nhà nước có thu hồi rừng trong trường hợp chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích hay không?
Pháp luật
Nhà nước có quyền thu hồi rừng khi rừng được giao cho hộ gia đình nhưng lại giao nhầm cho cá nhân hay không?
Pháp luật
Chủ rừng trong thời gian điều trị tai nạn có bị thu hồi rừng hay không? Nghĩa vụ của chủ rừng khi Nhà nước thu hồi rừng là gì?
Pháp luật
Nhà nước sẽ giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho hộ gia đình cư trú trên địa bàn có diện tích rừng đúng không?
Pháp luật
Chứng chỉ rừng quốc tế là gì? Rừng sản xuất chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức nào?
Pháp luật
Đối tượng, điều kiện để khai thác chính gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất được quy định ra sao?
Pháp luật
Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng gồm những quyền gì? Cá nhân có được để lại Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho người thừa kế không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có quyền góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng khi được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư không?
Pháp luật
Cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền được khai thác lâm sản theo quy định không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rừng sản xuất
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
6,500 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rừng sản xuất Thu hồi rừng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào