Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
- Nhà đầu tư có được sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh không?
- Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
- Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh gồm những gì?
Nhà đầu tư có được sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh không?
Việc sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
...
Như vậy, theo quy định trên thì trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có thể sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh.
Nhà đầu tư có được sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh không? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
Căn cứ khoản 4 Điều 53 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về việc điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh
...
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này;
b) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
...
Như vậy, theo quy định, khi nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư nếu việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020.
Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.
Lưu ý: Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 53 Nghị định 31/2021/NĐ-CP
Hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định thì hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
(2) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
(3) Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh;
(4) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
(5) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
(6) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
(7) Bản sao một trong các tài liệu sau của bên tham gia hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?