Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có được sử dụng để kinh doanh? Khoản thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân được lấy từ những hoạt động nào?
Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có được sử dụng để kinh doanh?
Theo Điều 4 Thông tư 69/2013/TT-BTC quy định như sau:
Sử dụng vốn
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được sử dụng để hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo; nâng cao qui mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
2. Vốn hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.
3. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời đầy đủ các khoản vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân.
4. Quỹ Hỗ trợ nông dân không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác.
5. Ban thường vụ Trung ương Hội nông dân Việt Nam hướng dẫn cơ chế Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay trợ giúp có hoàn trả đối với nông dân, trong đó xác định rõ đối tượng, điều kiện vay, thời hạn, mức vốn vay, hoàn trả vốn vay.
Theo đó, căn cứ trên quy định Quỹ Hỗ trợ nông dân không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh (bao gồm kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác).
Thay vào đó, nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân sẽ được sử dụng cho những công việc sau:
- Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo;
- Nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề;
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn;
- Tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Quỹ Hỗ trợ nông dân (Hình từ Internet)
Khoản thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân được lấy từ những hoạt động nào?
Theo Điều 8 Thông tư 69/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các khoản:
a) Thu phí cho vay trợ giúp hội viên nông dân;
b) Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
c) Thu lãi tiền gửi trên tài khoản của Quỹ Hỗ trợ nông dân gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân mở tài khoản;
d) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu.
Theo đó, khoản thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân được lấy từ những hoạt động, gồm:
- Thu phí cho vay trợ giúp hội viên nông dân;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu lãi tiền gửi trên tài khoản của Quỹ Hỗ trợ nông dân gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân mở tài khoản;
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu.
Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân được sử dụng cho những công việc gì?
Theo Điều 9 Thông tư 69/2013/TT-BTC quy định chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân được sử dụng cho những công việc như sau:
(1) Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ:
- Chi trả lãi hoặc phí cho khoản vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức; cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
- Chi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan bất khả kháng phát sinh trong quá trình cho vay trợ giúp hội viên nông dân như thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán), hoả hoạn, dịch bệnh và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
2. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,9% trên số dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm.
3. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp cho những khoản cho vay trợ giúp hội viên nông dân gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Cuối năm, nếu không sử dụng hết Qũy dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của Qũy được chuyển sang năm sau.
4. Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam xây dựng quy chế quản lý, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện thống nhất.
- Chi phí nghiệp vụ khác.
(2) Chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
- Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của cơ quan Hội Nông dân Việt Nam các cấp được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định của pháp luật (nếu có).
(3) Chi quản lý và công vụ.
- Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đi công tác trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác;
- Chi phí dịch vụ thanh toán;
- Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với doanh nghiệp; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm công cụ lao động (đối với tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân);
- Chi cước phí bưu điện và điện thoại;
- Chi phí thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Quỹ Hỗ trợ nông dân được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu tham dự theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi phí tuyên truyền, in ấn tài liệu, giao dịch, đối ngoại, tiếp khách theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ quá hạn;
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi hỗ trợ hoạt động của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân ở các cấp, mức chi hàng năm không vượt quá 10% tổng thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
- Chi nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?