Người Việt Nam mua lại nhà ở của người nước ngoài thì được tiếp tục sở hữu nhà ở đó trong thời hạn bao lâu?

Cho tôi hỏi, thời hạn sở hữu nhà đối với người Việt Nam trong trường hợp mua lại nhà ở của người nước ngoài có thời hạn 50 năm là bao lâu? Trường hợp của bạn tôi, cụ thể như sau: Bạn tôi là người nước ngoài, mua căn hộ ở Việt Nam sẽ sở hữu 50 năm. Tuy nhiên, sau khi ở được 3 năm thì bạn tôi ngưng công tác ở Việt Nam và về nước. Căn hộ đã được cấp sổ hồng nội dung thuê 50 năm. Bạn tôi muốn bán lại căn hộ trên cho người Việt Nam thì thời hạn sở hữu là bao lâu? Điều kiện để người Việt Nam sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định thế nào? Mong được giải đáp, xin cảm ơn.

Đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định thế nào?

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật này.

Ta thấy người Việt Nam thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Theo đó, các đối tượng trên muốn được công nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 như sau:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

- Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

+ Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.

Thời hạn sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài là bao lâu?

Thời hạn sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài là bao lâu?

Thời hạn sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam mua lại nhà của người nước ngoài là bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

"Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở
...
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam."

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người nước ngoài bán lại nhà cho người Việt Nam thì người Việt Nam đó được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.

Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu nhà ở đối với hợp đồng mua bán nhà ở được xác định thế nào?

Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2014 được xác định như sau:

- Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.

- Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

- Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định Luật này.

Ta thấy, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp mua bán nhà không phải giữa chủ đầu tư dự án với người mua tính từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, ta thấy người Việt Nam thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và phải đáp ứng điều kiện để được công nhận sở hữu nhà ở. Theo đó, trường hợp người nước ngoài muốn bán lại nhà cho người Việt Nam thì thời hạn sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam đó được xác định là hình thức sở hữu nhà ở ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật. Việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở 2014.

Sở hữu nhà ở Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cá nhân nước ngoài có quyền thừa kế thì có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Điều kiện để tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? Số lượng tối đa mà tổ chức nước ngoài được sở hữu?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam với thời hạn tối đa là bao lâu? Có được xin gia hạn hay không?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa là bao lâu? Khi hết thời hạn sở hữu có được xin gia hạn hay không?
Pháp luật
Những cá nhân nước ngoài nào được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có được cho thuê hay không? Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mới nhất?
Pháp luật
Người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh đúng không? 
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quyền sở hữu bao nhiêu căn nhà và có được cấp Giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Cá nhân có quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở thông qua đâu? Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân có bị quốc hữu hóa không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở hữu nhà ở
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
5,385 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào