Người tiêu dùng được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa trong trường hợp nào? Hợp đồng giao kết từ xa có thể thực hiện thông qua phương tiện nào?
Hợp đồng giao kết từ xa có thể thực hiện thông qua phương tiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng giao kết từ xa là hợp đồng được ký kết giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại.
...
Theo đó, hợp đồng giao kết từ xa có thể thực hiện thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa (hình từ Internet)
Người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định như sau:
Hợp đồng giao kết từ xa
1. Khi giao kết hợp đồng từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin sau:
a) Tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu có);
b) Chất lượng của hàng hóa, dịch vụ;
c) Chi phí giao hàng (nếu có);
d) Phương thức thanh toán, phương thức giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Thời gian có hiệu lực của đề nghị giao kết và mức giá đề nghị giao kết;
e) Chi phí sử dụng phương tiện thông tin liên lạc cho việc giao kết hợp đồng nếu chi phí này chưa được tính vào giá của hàng hóa, dịch vụ;
g) Chi tiết về tính năng, công dụng, cách thức sử dụng của hàng hóa, dịch vụ là đối tượng hợp đồng.
2. Trường hợp việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện thông qua điện thoại, tổ chức, cá nhân kinh doanh cần phải nói rõ ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.
3. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc chấm dứt đó và chỉ phải trả chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng.
4. Trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức; cá nhân kinh doanh phải trả lại tiền cho người tiêu dùng chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Quá thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Việc hoàn trả được thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.
Trường hợp việc chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.
Theo đó, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 99/2011/NĐ-CP.
- Còn thời hạn để người tiêu dùng đơn phương chấm dứt hợp đồng (trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng).
- Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng không có thỏa thuận khác về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu kổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định.
Thương nhân không hoàn lại tiền khi người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 53 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này.
Như vậy, thương nhân không hoàn lại tiền khi người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý mức phạt này chỉ áp dụng cho thương nhân là cá nhân không hoàn lại tiền khi người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết.
Đối với thương nhân là tổ chức, mức xử phạt sẽ nhân hai (theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Đồng thời, thương nhân không hoàn lại tiền khi người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm do mình gây ra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?
- Kết quả của việc đánh giá rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí được sử dụng vào mục đích gì?
- Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp của cá nhân lên 15 lần theo quy định mới đúng không?
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?