Người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không?

Xin hỏi, người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không? Tôi năm nay 30 tuổi là người thuộc cộng đồng LGBT, tôi có điều kiện kinh tế tốt và tôi đang muốn nhận con nuôi. Nhưng không biết thuộc cộng đồng LGBT có được nhận nuôi con nuôi hay không? Mong các bạn giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn. Câu hỏi được gửi từ Bạn N (Bảo Lộc)

Người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Như vậy, theo khoản 2 Điều này quy định những người không được nhận con nuôi không có quy định nào cấm người thuộc cộng đồng LGBT nhận con nuôi. Do đó, khi bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được nhận con nuôi.

người thuộc cộng đồng LGBT nhận con nuôi

Người thuộc cộng đồng LGBT nhận con nuôi (Hình từ internet)

Cần lưu ý những quy định cấm gì khi nhận con nuôi?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 về các hành vi bị cấm, cụ thể như sau:

Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Như vậy, người nhận con nuôi không kể người thuộc cộng đồng LGBT hay không thì nên chú ý các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm như lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi, phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi,...

Khi nhận con nuôi thì người nhận nuôi nên có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc nhận con nuôi.

Ngoài đơn xin nhận con nuôi thì người nhận con nuôi cần chuẩn bị thêm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Như vậy, pháp luật không cấm người thuộc cộng đồng LGBT nhận con nuôi nên bạn có thể chuẩn bị những hồ sơ trên để được nhận con nuôi nếu có mong muốn.

Và căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, hồ sơ này được lập thành 01 bộ.

Trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau :

- Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.

- Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

Nuôi con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi đã đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con nuôi được hưởng những chế độ gì?
Pháp luật
Người nhận con nuôi chỉ hơn con nuôi 15 tuổi thì có được nhận con nuôi không? Có được yêu cầu thay đổi họ tên của con nuôi?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi đúng không?
Pháp luật
Người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi bị kết án về tội gì sẽ là căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có bắt buộc đăng ký nhận con nuôi hay không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi gồm những gì?
Pháp luật
Thay đổi tên bố mẹ đẻ thành bố mẹ nuôi trong Giấy khai nhận nuôi con nuôi được không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi bao gồm những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi ở đâu?
Pháp luật
Con sinh ra đã được 3 ngày tuổi thì có được cho nhận con nuôi hay không theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con nuôi
171 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con nuôi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào